• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 01/07/2016
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Số: 10 /2016/TT-BTNMT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đắk Lắk, ngày 16 tháng 5 năm 2016

THÔNG TƯ

Quy định chi tiết nội dung, thể thức, thời điểm báo cáo

về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo

 

 
  1/01/clip_image001.gif" width="51" />

 

 

 

Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển;

Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; 

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết nội dung, thể thức, thời điểm báo cáo về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định chi tiết nội dung, thể thức, thời điểm báo cáo về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.

2. Thông tư này áp dụng đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là bộ, ngành) và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).

Điều 2. Các loại báo cáo về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển hải đảo

1. Báo cáo của bộ, ngành về tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo trong phạm vi ngành, lĩnh vực được giao quản lý.

2. Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo, quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo trong phạm vi quản lý.

3. Báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo trình Chính phủ.

Điều 3. Yêu cầu của báo cáo

1. Báo cáo phải được lập phù hợp với yêu cầu, nội dung, thể thức, thời điểm quy định tại Thông tư này.

2. Thông tin báo cáo phải đầy đủ, chính xác, khách quan và trung thực.

3. Số liệu báo cáo phải là số liệu mới nhất tại thời điểm báo cáo.

4. Nội dung báo cáo phải phản ánh được thực trạng của công tác quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo, kết quả triển khai thực hiện, những khó khăn vướng mắc, nguyên nhân, đề xuất, kiến nghị các giải pháp khắc phục.

 

Chương II

NỘI DUNG, THỂ THỨC, THỜI ĐIỂM BÁO CÁO VỀ QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

 

Điều 4. Nội dung báo cáo của bộ, ngành

Nội dung báo cáo của bộ, ngành bao gồm các nội dung chính sau đây:

1. Tổng quan tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo.

2. Kết quả triển khai thực hiện trong kỳ báo cáo:

a) Công tác xây dựng, ban hành, thực thi, kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo;

b) Thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo;

c) Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển;

d) Thực hiện quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ;

đ) Quản lý, thực hiện hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

e) Quản lý hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo;

g) Công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo;

h) Công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển;

i) Công tác thống kê tài nguyên biển và hải đảo; quan trắc, giám sát tổng hợp và hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

k) Hợp tác quốc tế về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

l) Công tác tuyên truyền về biển và hải đảo; phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;

m) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo.

3. Khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và đề xuất, kiến nghị các giải pháp khắc phục.

Điều 5. Nội dung báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Nội dung báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm các nội dung quy định tại Điều 4 của Thông tư này và các nội dung sau đây:

1. Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ.

2. Công tác thiết lập và quản lý hành lang bảo vệ bờ biển.

3. Lập và quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo.

4. Giao, sử dụng khu vực biển.

5. Quản lý hoạt động nhận chìm ở biển.

Điều 6. Nội dung báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường

Nội dung báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường bao gồm tổng hợp các nội dung quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư này.

Điều 7. Thời điểm báo cáo

1. Báo cáo của các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo định kỳ một (01) năm một (01) lần. Kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.

Báo cáo gửi về Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 01 hằng năm.

2. Báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Chính phủ trước ngày 31 tháng 01 hằng năm.

Điều 8. Thể thức báo cáo

1. Mẫu báo cáo:

a) Báo cáo của bộ, ngành và Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Chính phủ được lập theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Hình thức báo cáo:

a) Báo cáo phải được thể hiện bằng văn bản, có chữ ký, họ tên của Thủ trưởng cơ quan báo cáo, đóng dấu phát hành theo quy định và tệp dữ liệu điện tử (file) gửi kèm;

b) Các biểu mẫu tổng hợp số liệu kèm theo Báo cáo phải được đóng dấu giáp lai.

3. Phương thức gửi báo cáo:

Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:

a) Gửi bằng đường bưu điện;

b) Gửi trực tiếp;

c) Gửi qua fax;

d) Gửi qua hộp thư điện tử dưới dạng file ảnh (định dạng PDF) hoặc file dữ liệu điện tử có chữ ký số.

 

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 9. Tổ chức thực hiện

1. Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập và thực hiện chế độ báo cáo về tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo trong phạm vi được giao quản lý như đối với báo cáo của bộ, ngành gửi về Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam để tổng hợp.

2. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam là đơn vị đầu mối tổng hợp báo cáo của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển là đơn vị đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, lập báo cáo.

Điều 10. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

2. Thông tư số 28/2012/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về nội dung, chế độ báo cáo tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, xem xét, giải quyết./.

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Nguyễn Linh Ngọc

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.