NGHỊ QUYẾT
Quy định chế độ thưởng học sinh, học viên, sinh viên, giáo viên,
giảng viên và cán bộ quản lý có học sinh, học viên, sinh viên
đạt thành tích cao trong các kỳ thi, cuộc thi cấp quốc gia,
khu vực và quốc tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
______________________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA X, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ MƯỜI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Xét Tờ trình số 120/TTr-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết Quy định chế độ khen thưởng học sinh, học viên, sinh viên, giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý có học sinh, học viên, sinh viên đạt thành tích cao trong các kỳ thi, cuộc thi cấp quốc gia, khu vực và quốc tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Báo cáo thẩm tra số 164/BC-HĐND ngày 06 tháng 10 năm 2023 của Ban Văn hóa - Xã hội, Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định chế độ thưởng học sinh, học viên, sinh viên, giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý có học sinh, học viên, sinh viên đạt thành tích cao trong các kỳ thi, cuộc thi cấp quốc gia, khu vực và quốc tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Học sinh, học viên, sinh viên đang học tại các trường trung học, các cơ sở giáo dục thường xuyên và giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đạt thành tích cao trong các kỳ thi, cuộc thi sau: thi chọn học sinh giỏi quốc gia các môn học; thi khoa học - kỹ thuật; thi học sinh, sinh viên với ý tưởng khởi nghiệp; thi kỹ năng nghề cấp quốc gia, khu vực và quốc tế.
2. Giáo viên, giảng viên được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm chính giảng dạy, bồi dưỡng hoặc hướng dẫn học sinh, học viên, sinh viên đoạt giải; cán bộ quản lý các trường trung học, các cơ sở giáo dục thường xuyên và giáo dục nghề nghiệp có học sinh, học viên, sinh viên đạt thành tích cao quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Mức thưởng, thời gian và kinh phí thực hiện
1. Đối với học sinh, học viên và sinh viên
Mức thưởng cho học sinh, học viên, sinh viên đạt giải trong các kỳ thi, cuộc thi quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị quyết này, cụ thể như sau:
Cấp dự thi
|
Huy
chương vàng
|
Huy
chương bạc
|
Huy
chương đồng
|
Khuyến khích
|
(Giải Nhất)
|
(Giải Nhì)
|
(Giải Ba)
|
(Giải Tư)
|
Quốc tế
|
60 triệu đồng/giải
|
40 triệu đồng/giải
|
30 triệu
đồng/giải
|
25 triệu
đồng/giải
|
Khu vực quốc tế
(Châu lục)
|
Được hưởng mức thưởng bằng 90% giải quốc tế cùng loại.
|
Quốc gia
|
37 triệu đồng/giải
|
29 triệu đồng/giải
|
22 triệu đồng/giải
|
17 triệu đồng/giải
|
2. Đối với giáo viên, giảng viên được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm chính giảng dạy, bồi dưỡng hoặc hướng dẫn môn có học sinh, học viên, sinh viên đoạt giải quốc gia, khu vực, quốc tế được hưởng 60% mức thưởng của giải cao nhất học sinh đạt được. Trường hợp giáo viên, giảng viên giảng dạy, bồi dưỡng hoặc hướng dẫn học sinh, học viên, sinh viên đạt nhiều giải thì được tính như sau: Giải thứ hai được tính cộng thêm 30% mức thưởng của giải thưởng; từ giải thứ ba trở đi, mỗi giải được tính cộng thêm 20% mức thưởng của giải được thưởng.
3. Đối với cán bộ quản lý các trường trung học, các cơ sở giáo dục thường xuyên và giáo dục nghề nghiệp có học sinh, học viên, sinh viên đạt giải quốc gia, khu vực, quốc tế:
- Hiệu trưởng hoặc Giám đốc được hưởng 60% mức thưởng của giải cao nhất mà trường đạt được.
- Mỗi Phó Hiệu trưởng hoặc Phó Giám đốc được hưởng bằng 80% mức thưởng của Hiệu trưởng hoặc Giám đốc.
Mức thưởng của các đối tượng quy định trên áp dụng trong năm học có học sinh, học viên, sinh viên đạt thành tích cao trong các kỳ thi, cuộc thi cấp quốc gia, khu vực và quốc tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Học sinh, học viên, sinh viên đạt thành tích tại các kỳ thi, cuộc thi, ngoài việc được khen thưởng theo các quy định hiện hành của Trung ương, còn được thưởng theo Nghị quyết này.
4. Kinh phí thực hiện: Ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành. Khuyến khích huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này bãi bỏ Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND ngày 21/10/2011 của UBND tỉnh ban hành chế độ cho học sinh và cán bộ, giáo viên có thành tích cao trong quản lý, giảng dạy và học tập đối với trường trung học phổ thông chuyên Nguyễn Du và các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa X, kỳ họp Chuyên đề lần thứ Mười thông qua ngày 10 tháng 10 năm 2023 và có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2023./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu;
- Bộ Nội vụ; Bộ LĐTBXH;
- Vụ Pháp chế - Bộ GD&ĐT;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- TT HĐND, UBND xã, phường, thị trấn (UBND cấp huyện sao gửi);
- Đài PTTH tỉnh, Báo Đắk Lắk;
- Trung tâm CN và Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, CT HĐND.
|
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Huỳnh Thị Chiến Hòa
|