QUYẾT ĐỊNH
Quy định việc phối hợp cung cấp thông tin về nhà ở giữa cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận
và cơ quan quản lý nhà ở trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
___________________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ khoản 2 Điều 120 Luật Nhà ở ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 76/TTr-SXD ngày 15 tháng 10 năm 2024 về việc ban hành Quyết định quy định việc phối hợp cung cấp thông tin về nhà ở giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận và cơ quan quản lý nhà ở trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm trong việc phối hợp cung cấp thông tin về nhà ở giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) và cơ quan quản lý nhà ở trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận: Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai các huyện, thị xã, thành phố.
2. Cơ quan quản lý nhà ở: Sở Xây dựng, Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, thị xã, thành phố.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc phối hợp cung cấp thông tin về nhà ở.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo sự phối hợp thống nhất, kịp thời, hiệu quả, thường xuyên và đúng quy định pháp luật.
2. Thông tin, hồ sơ cung cấp, phối hợp phải đảm bảo tính chính xác,
trung thực.
3. Thực hiện phối hợp đúng và đầy đủ theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã được quy định của từng cơ quan.
4. Không được lợi dụng việc phối hợp để thu thập thông tin, nhũng nhiễu, trục lợi, phát tán thông tin trái với quy định của pháp luật.
Điều 4. Nội dung, thông tin, hình thức và thời gian phối hợp
1. Nội dung phối hợp:
a) Phối hợp cung cấp thông tin về nhà ở của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài và dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
b) Phối hợp cung cấp thông tin về nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
2. Thông tin phối hợp:
Cung cấp thông tin về nhà ở riêng lẻ và nhà ở chung cư để thiết lập hồ sơ nhà ở theo quy định tại khoản 2 Điều 119 Luật Nhà ở, như sau:
a) Đối với nhà ở tại đô thị và nông thôn được tạo lập trước ngày 01 tháng
7 năm 2006 thì cung cấp giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở hoặc
có bản kê khai thông tin về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.
b) Đối với nhà ở tại đô thị được tạo lập kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006
thì cung cấp giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở; giấy tờ xác định
đơn vị tư vấn, đơn vị thi công, bản vẽ thiết kế, bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở, hồ sơ
hoàn công theo quy định của pháp luật về xây dựng (nếu có).
c) Đối với nhà ở tại nông thôn được tạo lập kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2006 thì cung cấp giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở và bản vẽ
thiết kế, bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở (nếu có).
d) Đối với trường hợp xây dựng nhà ở theo dự án thì cung cấp hồ sơ dự án
đầu tư xây dựng nhà ở và hồ sơ hoàn công theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Hình thức phối hợp
a) Cung cấp thông tin theo Biểu mẫu và hướng dẫn tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
b) Gửi thông tin bằng tệp tin định dạng PDF (qua hệ thống IDesk) đối với thông tin, hồ sơ đã được số hóa.
c) Gửi thông tin bằng văn bản (tài liệu giấy) đối với thông tin, hồ sơ chưa được số hóa theo đường bưu điện.
4. Thời gian phối hợp:
a) Phối hợp theo định kỳ hàng tháng: Thông tin cung cấp trước ngày 05 của tháng sau tháng cần cung cấp thông tin.
b) Phối hợp theo yêu cầu đột xuất: Thực hiện theo văn bản của cơ quan đề nghị phối hợp.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận
Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai các huyện, thị xã, thành phố khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm cung cấp thông tin về nhà ở theo quy định tại Điều 4 Quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở cùng cấp để thiết lập hồ sơ nhà ở; chịu hoàn toàn trách nhiệm với nội dung, số liệu do mình cung cấp.
2. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà ở
a) Sở Xây dựng có trách nhiệm thiết lập, lưu trữ và quản lý hồ sơ nhà ở của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài và dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 4 của Quyết định này. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc thực hiện Quyết định này.
b) Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thiết lập, lưu trữ và quản lý hồ sơ nhà ở của hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố theo quy định tại Điều 4 của Quyết định này.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2024.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai; Giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế - Bộ Xây dựng;
- TTTU, TTHĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTHT Đắk Lắk;
- UBND các xã, phường, thị trấn
(do UBND cấp huỵện sao gửi);
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các Phòng thuộc VPUBND tỉnh;
- Trung tâm CN và Cổng TTĐT tỉnh (đăng tải);
- Lưu: VT, CN (HvC70).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Phạm Ngọc Nghị
|