• Hiệu lực: Hết hiệu lực một phần
  • Ngày có hiệu lực: 07/11/2002
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 98/2002/TT-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đắk Lắk, ngày 24 tháng 10 năm 2002

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo

Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành

Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10

_____________________________

Căn cứ các Luật thuế, Pháp lệnh thuế hiện hành;

Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 (dưới dây viết tắt là Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ) và Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục A, B và C ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP (dưới dây viết tắt là Nghị định số 35/2002/NĐ-CP );

Căn cứ Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần (thay thế Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần);

Căn cứ Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10/9/1999 của Chính phủ về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp nhà nước;

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật khuyến khích đầu tư trong nước như sau:

A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

I. Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, bao gồm:

1. Doanh nghiệp nhà nước;

2. Doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ (thay thế Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần);

3. Doanh nghiệp nhà nước giao cho tập thể người lao động, bán cho tập thể, cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định tại Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10/9/1999 của Chính phủ;

4. Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh;

5. Doanh nghiệp tư nhân;

6. Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã;

7. Cơ sở giáo dục, đào tạo tư thục, dân lập, bán công; cơ sở y tế tư nhân, dân lập; cơ sở văn hoá dân tộc được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật;

8. Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, hội nghề nghiệp có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;

9. Cá nhân, nhóm kinh doanh hoạt động theo Nghị định số 66-HĐBT ngày 2/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;

10. Công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam, mua cổ phần, góp vốn vào các doanh nghiệp Việt Nam.

II. Các đối tượng nêu tại các điểm 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Mục I nêu trên (gọi chung là cơ sở sản xuất, kinh doanh) có dự án đầu tư (đối với doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá, giao, bán thì dự án đầu tư là phương án cổ phần hoá, giao, bán doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt) đáp ứng các điều kiện về lao động, ngành, nghề thuộc các lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP hoặc dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO thì được hưởng ưu đãi về thuế, tiền sử dụng đất và tiền thuê đất (gọi chung là ưu đãi về thuế) theo hướng dẫn tại phần B Thông tư này khi:

- Hoạt động đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh;

- Đã đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế;

- Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.

Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, số thuế phải nộp hàng tháng được tính theo chế độ khoán doanh thu và tỷ lệ thu nhập chịu thuế thì không đủ điều kiện để được hưởng ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.

B. CÁC ƯU ĐÃI VỀ THUẾ

I. VỀ THUẾ SUẤT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP:

Ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được thực hiện như sau:

1. Đối tượng áp dụng là: cơ sở sản xuất, kinh doanh có dự án đầu tư vào ngành, nghề thuộc các lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Danh mục A hoặc dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Danh mục B hoặc Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP.

2. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi cụ thể như sau:

2.1. Thuế suất 25% đối với dự án đầu tư vào ngành, nghề quy định tại Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP;

2.2. Thuế suất 25% đối với dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP;

2.3. Thuế suất 20% đối với dự án đầu tư vào ngành, nghề quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP;

2.4. Thuế suất 20% đối với dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP;

2.5. Thuế suất 15% đối với dự án đầu tư vào ngành, nghề quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP.

Cơ sở sản xuất, kinh doanh ngoài dự án đầu tư vào ngành, nghề, địa bàn kinh doanh được hưởng ưu đãi đầu tư, còn có hoạt động kinh doanh vào các ngành, nghề, địa bàn kinh doanh khác thì phải theo dõi hạch toán riêng phần thu nhập chịu thuế của ngành, nghề, địa bàn kinh doanh được hưởng ưu đãi đầu tư với phần thu nhập chịu thuế của hoạt động kinh doanh vào các ngành, nghề, địa bàn kinh doanh khác để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp riêng theo đúng các mức thuế suất quy định đối với từng ngành, nghề, địa bàn mà cơ sở có kinh doanh. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh không theo dõi hạch toán riêng được thu nhập chịu thuế của từng ngành, nghề, địa bàn kinh doanh có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp khác nhau thì toàn bộ thu nhập chịu thuế của các ngành, nghề, địa bàn kinh doanh không hạch toán riêng được, cơ sở phải kê khai theo mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cao nhất quy định đối với những ngành nghề, địa bàn kinh doanh mà cơ sở không hạch toán riêng được.

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi theo hướng dẫn tại mục I, phần B Thông tư này chỉ được áp dụng trong thời gian dự án đầu tư được hưởng ưu đãi về miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi dự án đầu tư hết thời gian được miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh phải thực hiện kê khai, nộp thuế theo các mức thuế suất quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Riêng đối với các dự án đầu tư mở rộng quy mô, đầu tư chiều sâu chỉ áp dụng đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại mà cơ sở sản xuất, kinh doanh đã xác định được theo hướng dẫn tại điểm 1.3.2, mục II, phần B Thông tư này.

II. VỀ THỜI GIAN VÀ MỨC MIỄN, GIẢM CÁC LOẠI THUẾ

1. Về thuế thu nhập doanh nghiệp

1.1. Ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Nhà đầu tư có dự án đầu tư thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được thực hiện như sau:

1.1.1. Đối tượng áp dụng là: cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập (bao gồm cả các trường hợp doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty cổ phần theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP và doanh nghiệp nhà nước giao cho tập thể người lao động, doanh nghiệp nhà nước bán cho tập thể, cá nhân hoặc pháp nhân theo Nghị định số 103/1999/NĐ-CP) đáp ứng các điều kiện về lao động, ngành, nghề thuộc các lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP.

1.1.2. Thời gian và mức miễn thuế, giảm thuế:

a) Được miễn hai năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho hai năm tiếp theo đối với dự án đáp ứng một điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP;

b) Được miễn hai năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho bốn năm tiếp theo đối với dự án đáp ứng cả hai điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP;

c) Được miễn ba năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho năm năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP;

d) Được miễn ba năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho bảy năm tiếp theo đối với dự án đầu tư đáp ứng cả hai điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP và được thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP;

đ) Được miễn bốn năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho bảy năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP;

e) Được miễn bốn năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho chín năm tiếp theo đối với dự án đầu tư đáp ứng cả hai điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP và được thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP.

Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh đang hoạt động có dự án đầu tư thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thuộc diện được hưởng ưu đãi đầu tư thì việc ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện như sau:

- Nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập là đơn vị được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thực hiện hạch toán kết quả kinh doanh và thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế thì cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập được áp dụng thời gian và mức miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại điểm 1.1, Mục II, Phần B Thông tư này.

- Nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập là đơn vị hạch toán phụ thuộc và thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tập trung tại cơ sở sản xuất, kinh doanh chính thì thời gian và mức miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh chính theo hướng dẫn tại điểm 1.3, Mục II, Phần B Thông tư này. Trong trường hợp này, phần thu nhập chịu thuế được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế xác định tương ứng theo tỷ lệ (%) doanh thu của đơn vị hạch toán phụ thuộc so với tổng doanh thu của cơ sở sản xuất, kinh doanh chính.

Cơ sở sản xuất, kinh doanh được thành lập trong các trường hợp dưới đây thì không đủ điều kiện được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Mục I và điểm 1.1, Mục II, Phần B Thông tư này:

- Cơ sở sản xuất, kinh doanh được thành lập do chia, tách, sáp nhập, hợp nhất theo quy định của Luật doanh nghiệp;

- Cơ sở sản xuất, kinh doanh được thành lập do chuyển đổi sở hữu (không bao gồm các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá theo Nghị dịnh số 64/2002/NĐ-CP và doanh nghiệp Nhà nước thực hiện giao, bán theo Nghị định số 103/1999/NĐ-CP), đổi tên từ những cơ sở sản xuất, kinh doanh đang hoạt động trước đây, bao gồm cả các trường hợp sau: Chủ hộ kinh doanh cá thể thành lập doanh nghiệp tư nhân với ngành nghề kinh doanh như cũ và trụ sở kinh doanh vẫn đóng tại địa điểm kinh doanh cũ; Chủ doanh nghiệp tư nhân giải thể doanh nghiệp để thành lập doanh nghiệp tư nhân mới hoặc tham gia thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn trên cùng một địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với tư cách là chủ tịch hội đồng thành viên hay là người có số vốn góp cao nhất trong vốn điều lệ của công ty.

Các cơ sở sản xuất, kinh doanh được thành lập trong các trường hợp nêu trên, nếu có đầu tư mở rộng quy mô, đầu tư chiều sâu và đáp ứng các điều kiện được hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại các Điều 15, Điều 16 Nghị định 51/1999/NĐ-Cp thì cơ sở sản xuất, kinh doanh sẽ được xem xét để hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Mục I và điểm 1.3, Mục II, Phần B Thông tư này.

1.2. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của các quỹ tín dụng nhân dân:

Kể từ ngày 1/1/2001 hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của các quỹ tín dụng nhân dân được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ. Mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cụ thể được xác định như sau:

1.2.1. Hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của các quỹ tín dụng nhân dân thành lập từ ngày 1/1/2001 trở đi được miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, kể từ khi có thu nhập chịu thuế như sau:

a) Được miễn hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho hai năm tiếp theo đối với quỹ tín dụng nhân dân không đáp ứng điều kiện ưu đãi về sử dụng lao động bình quân trong năm theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP;

b) Được miễn hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho bốn năm tiếp theo đối với quỹ tín dụng nhân dân đáp ứng điều kiện ưu đãi về sử dụng lao động bình quân trong năm, nhưng không đáp ứng điều kiện về địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP;

c) Được miễn ba năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho năm năm tiếp theo đối với quỹ tín dụng nhân dân có trụ sở thuộc địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP, nhưng không đáp ứng điều kiện ưu đãi về sử dụng lao động bình quân trong năm theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP;

d) Được miễn ba năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho bảy năm tiếp theo đối với quỹ tín dụng nhân dân có trụ sở thuộc địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP và đáp ứng điều kiện ưu đãi về sử dụng lao động bình quân trong năm theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP;

đ) Được miễn bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho bảy năm tiếp theo đối với quỹ tín dụng nhân dân có trụ sở thuộc địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP, nhưng không đáp ứng điều kiện ưu đãi về sử dụng lao động bình quân trong năm theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP;

e) Được miễn bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho chín năm tiếp theo đối với quỹ tín dụng nhân dân có trụ sở thuộc địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP và đáp ứng điều kiện ưu đãi về sử dụng lao động bình quân trong năm;

1.2.2. Hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của các quỹ tín dụng nhân dân thành lập trước ngày 1/1/2001, nếu thời gian ưu đãi đầu tư vẫn còn thì thời gian được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian ưu đãi còn lại, kể từ ngày 1/1/2001. Thời gian ưu đãi còn lại được xác định bằng thời gian miễn thuế, giảm thuế mà quỹ tín dụng được hưởng theo các điều kiện nêu tại điểm 1.2.1, Mục II Thông tư này trừ (-) khoảng thời gian từ khi quỹ tín dụng nhân dân bắt đầu có thu nhập chịu thuế đến hết năm 2000. Trường hợp sau ngày 1/1/2001 quỹ tín dụng nhân dân mới có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm quỹ tín dụng nhân dân bắt đầu có thu nhập chịu thuế.

Để được hưởng các mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại điểm 1.2, mục II, phần B Thông tư này, các quỹ tín dụng nhân dân phải làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo đúng quy định. Hàng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế được hưởng ưu đãi đầu tư, các quỹ tín dụng nhân dân tự xác định mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực hiện kê khai, nộp ngân sách nhà nước theo từng kỳ cũng như quyết toán thuế cả năm với cơ quan thuế theo chế độ quy định.

1.3. Ưu đãi về miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mở rộng quy mô, đầu tư chiều sâu theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được thực hiện như sau:

1.3.1. Đối tượng áp dụng là: cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện dự án đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc ngành, nghề quy định tại Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP; cơ sở sản xuất thực hiện dự án đầu tư di chuyển ra khỏi nội thành, nội thị hoặc vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp.

1.3.2. Thời gian và mức ưu đãi miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do dự án đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu mang lại như sau:

a) Được miễn một năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong bốn năm tiếp theo;

b) Được miễn ba năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong năm năm tiếp theo đối với dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP;

c) Được miễn bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong bảy năm tiếp theo đối với dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP.

Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mở rộng quy mô, đầu tư chiều sâu được xác định theo một trong hai cách sau đây:

- Tính từ năm dự án đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh;

- Tính từ năm tiếp sau năm dự án đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh.

Đối với những dự án đầu tư có thời gian thực hiện trên một năm và chia ra làm nhiều hạng mục đầu tư thì cơ sở sản xuất, kinh doanh được áp dụng thời gian tính miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp khi dự án hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh; trường hợp từng hạng mục đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính theo từng hạng mục đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh.

Căn cứ vào tình hình thực hiện dự án đầu tư và thời gian tính miễn thuế, giảm thuế nêu trên, cơ sở sản xuất, kinh doanh đăng ký với cơ quan thuế thời gian miễn thuế, giảm thuế cụ thể đối với đơn vị mình. Bản đăng ký thời gian miễn thuế, giảm thuế được lập và gửi cơ quan thuế cùng với bản sao giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc Quyết định chuyển đổi sở hữu của cơ quan có thẩm quyền (đối với doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty cổ phần theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP và doanh nghiệp nhà nước giao cho tập thể người lao động, doanh nghiệp nhà nước bán cho tập thể, cá nhân hoặc pháp nhân theo Nghị định số 103/1999/NĐ-CP).

Cơ sở sản xuất, kinh doanh phải hạch toán riêng phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn, giảm. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh không hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại thì phần thu nhập tăng thêm được miễn thuế, giảm thuế xác định tương ứng với tỷ lệ giữa giá trị tài sản cố định đầu tư mới đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trên tổng nguyên giá tài sản cố định thực tế dùng cho sản xuất, kinh doanh trong thời hạn miễn thuế, giảm thuế.

 

TNDN tăng thêm được miễn thuế, giảm thuế

=

Tổng TNDN chịu thuế trong năm

X

Giá trị TSCĐ đầu tư mới

Tổng nguyên giá TSCĐ thực tế dùng cho sản xuất, kinh doanh

 

Trong đó:

+ Tổng thu nhập doanh nghiệp chịu thuế trong năm được xác định theo đúng chế độ quy định về quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

+ Tổng nguyên giá tài sản cố định thực tế tham gia sản xuất, kinh doanh gồm: giá trị tài sản cố định đầu tư mới đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng và nguyên giá tài sản cố định hiện có đang dùng cho sản xuất kinh doanh theo số liệu cuối kỳ Bảng cân đối kế toán của năm xét miễn thuế, giảm thuế.

Trường hợp dự án đầu tư có thời gian thực hiện trên một năm và chia ra làm nhiều hạng mục đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh đã đăng ký với cơ quan thuế áp dụng tính thời gian miễn thuế , giảm thuế theo từng hạng mục đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh thì giá trị tài sản cố định đầu tư mới được xác định theo giá trị luỹ kế của các hạng mục đầu tư đã hoàn thành và đưa vào sử dụng đến thời điểm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (31/12) của năm miễn thuế, giảm thuế. Đối với các dự án đầu tư hoàn thành từng phần hay hạng mục đầu tư, nhưng chưa đưa các tài sản cố định đầu tư mới vào sản xuất, kinh doanh để tăng năng lực, hiệu quả sản xuất, kinh doanh của cơ sở sản xuất, kinh doanh trong năm thì không được áp dụng tính miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại điểm 1.3, mục II, phần B Thông tư này.

Ví dụ 1: Công ty A cuối năm 2000 có giá trị tổng nguyên giá tài sản cố định tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh là 30 tỷ đồng. Công ty có dự án đầu tư như sau: năm 2001 lắp đặt hoàn thành và đưa vào sử dụng một dây chuyền sản xuất trị giá 10 tỷ đồng; năm 2002 lắp đặt hoàn thành và đưa vào sử dụng một dây chuyền sản xuất trị giá 15 tỷ đồng. Công ty không hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do thực hiện dự án đầu tư và đã đăng ký áp dụng tính thời gian miễn thuế , giảm thuế theo từng hạng mục đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh. Kết quả kinh doanh của Công ty năm 2001 có thu nhập chịu thuế là 12 tỷ đồng và năm 2002 có thu nhập chịu thuế là là 20 tỷ đồng.

Phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại được miễn thuế, giảm thuế được xác định như sau:

+ Năm 2001:

 

Phần thu nhập tăng thêm được miễn thuế, giảm thuế

=

12 tỷ đồng

X

10 tỷ đồng

30 tỷ đồng + 10 tỷ đồng

 

+ Năm 2002:

 

Phần thu nhập tăng thêm được miễn thuế, giảm thuế

=

20 tỷ đồng

X

10 tỷ đồng + 15 tỷ đồng

40 tỷ đồng + 15 tỷ đồng

 

Ví dụ 2: Cũng ví dụ trên, công ty thực hiện dự án đầu tư hoàn thành từng phần, nhưng chỉ đến khi toàn bộ dự án hoàn thành công ty mới đưa vào sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, phần thu nhập chịu thuế tăng thêm do đầu tư mang lại xác định khi toàn bộ dự án hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh (năm 2002) và được xác định như sau:

+ Năm 2002:

 

Phần thu nhập tăng thêm được miễn thuế, giảm thuế

=

20 tỷ đồng

X

25 tỷ đồng

30 tỷ đồng + 25 tỷ đồng

 

1.4. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với nhà đầu tư có dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO quy định tại Điều 22 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được thực hiện như sau:

1.4.1. Đối tượng áp dụng là: cơ sở sản xuất, kinh doanh có dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) hoặc hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO).

1.4.2. Thời gian và mức ưu đãi miễn thuế, giảm thuế:

Miễn thuế bốn năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với phần thu nhập có được do thực hiện dự án đầu tư theo hình thức BOT và BTO.

Cơ sở sản xuất, kinh doanh ngoài thu nhập có được từ các dự án BOT, BTO còn có thu nhập từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác thì cơ sở phải hạch toán riêng kết quả kinh doanh của từng hoạt động để thực hiện chế độ ưu đãi về thuế cũng như việc kê khai nộp thuế theo quy định riêng đối với từng hoạt động mà cơ sở có kinh doanh.

1.5. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được thực hiện như sau:

Cơ sở sản xuất, kinh doanh có dự án đầu tư (không phân biệt là hình thức đầu tư thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh mới hay hình thức đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu) có dự án đầu tư vào ngành, nghề quy định tại Danh mục A hoặc dự án đầu tư vào địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Danh mục B hoặc Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP thì không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung đối với phần thu nhập chịu thuế mà cơ sở sản xuất, kinh doanh đã xác định để được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.

1.6. Ưu đãi bổ sung về miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được thực hiện như sau:

1.6.1. Đối tượng áp dụng là: cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo một trong số các trường hợp quy định tại các Điều 20, 21, 22, 23 và 24 của Nghị định số 51/1999/NĐ-CP.

1.6.2. Thời gian và mức ưu đãi miễn thuế, giảm thuế:

a) Được giảm 50% số thuế phải nộp cho phần thu nhập chịu thuế có được do xuất khẩu của cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các trường hợp:

a.1 Năm đầu tiên xuất khẩu được thực hiện bằng cách xuất khẩu trực tiếp;

a.2 Năm đầu tiên xuất khẩu mặt hàng mới có tính năng kinh tế - kỹ thuật, tính năng sử dụng khác với mặt hàng trước đây doanh nghiệp đã xuất khẩu;

a.3 Năm đầu tiên xuất khẩu ra thị trường một quốc gia mới, hoặc lãnh thổ mới khác với thị trường trước đây.

b) Được giảm 50% số thuế phải nộp cho phần thu nhập chịu thuế tăng thêm do xuất khẩu trong năm tài chính của cơ sở sản xuất, kinh doanh có doanh thu xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước;

c) Được giảm 20% số thuế phải nộp cho phần thu nhập chịu thuế có được do xuất khẩu trong năm tài chính của cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các trường hợp:

c.1 Có doanh thu xuất khẩu đạt tỷ trọng trên 50% tổng doanh thu;

c.2 Duy trì thị trường xuất khẩu ổn định về số lượng hoặc giá trị hàng hoá xuất khẩu trong ba năm liên tục trước đó.

d) Được giảm thêm 25% số thuế phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại tiết a, b và c, điểm 1.6.2, mục II, phần B Thông tư này, nếu dự án đầu tư tạo ra phần thu nhập có được do việc xuất khẩu đó thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP.

đ) Được miễn toàn bộ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại tiết a, b và c, điểm 1.6.2, mục II, phần B Thông tư này, nếu dự án đầu tư tạo ra phần thu nhập có được do việc xuất khẩu đó thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP.

Để có cơ sở thực hiện các mức ưu đãi bổ sung về thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại điểm 1.6, Mục II, Phần B Thông tư này, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu phải hạch toán riêng được phần thu nhập được hưởng ưu đãi theo từng trường hợp nêu trên. Trường hợp không hạch toán riêng được phần thu nhập được hưởng ưu đãi theo quy định đối với xuất khẩu nêu trên thì phần thu nhập này được xác định tương ứng với tỷ lệ (%) doanh thu xuất khẩu theo quy định với tổng doanh thu của cơ sở sản xuất, kinh doanh.

Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh trong năm tài chính đồng thời đáp ứng điều kiện được giảm thuế theo các tiết a, b, c và d, điểm 1.6.2, mục II, phần B Thông tư này thì số thuế thu nhập doanh nghiệp cơ sở sản xuất, kinh doanh được xét giảm bằng (=) tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp được xét giảm của từng trường hợp trên. Mức giảm thuế tối đa trong trường hợp này bằng (=) số thuế thu nhập doanh nghiệp mà cơ sở sản xuất, kinh doanh phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính.

2. Về thuế sử dụng đất

Ưu đãi về miễn thuế, giảm thuế sử dụng đất (bao gồm thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế nhà, đất) theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được thực hiện như sau:

2.1. Đối tượng áp dụng là: cơ sở sản xuất, kinh doanh đáp ứng các điều kiện về lao động, ngành, nghề thuộc các lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư.

Các cơ sở sản xuất, kinh doanh tuy đáp ứng các điều kiện được hưởng ưu đãi đầu tư, nhưng thực hiện dự án đầu tư trên phần diện tích đất không theo hình thức được nhà nước giao đất để thực hiện dự án hoặc thực hiện dự án trên diện tích đất đã được Nhà nước giao trước đây thì không đủ điều kiện được miễn thuế, giảm thuế sử dụng đất theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP.

2.2. Thời gian và mức ưu đãi về thuế sử dụng đất:

2.2.1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư thuộc ngành, nghề quy định tại Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP được miễn thuế, giảm thuế sử dụng đất, kể từ khi được giao đất để thực hiện dự án đầu tư như sau:

a) Được giảm 50% thuế sử dụng đất trong bảy năm đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề quy định tại Mục II, Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP;

b) Được miễn thuế sử dụng đất trong suốt thời gian thực hiện dự án đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề quy định tại Mục I, Danh mục A ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP.

2.2.2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP được miễn nộp thuế sử dụng đất, kể từ khi được giao đất để thực hiện dự án đầu tư như sau:

a) Được miễn bảy năm đối với dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Mục II, Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP.

b) Được miễn mười năm đối với dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Mục I, Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP.

2.2.3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP, đồng thời đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định 51/1999/NĐ-CP được miễn nộp thuế sử dụng đất, kể từ khi được giao đất để thực hiện dự án đầu tư như sau:

a) Được miễn mười một năm đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề quy định tại Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP;

b) Được miễn mười lăm năm đối với dự án đầu tư đáp ứng đồng thời hai điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 15 Nghị định 51/1999/NĐ-CP.

2.2.4 Cơ sở sản xuất, kinh doanh được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP được miễn nộp thuế sử dụng đất, kể từ khi được giao đất để thực hiện dự án đầu tư như sau:

a) Được miễn mười một năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại Mục II, Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP.

b) Được miễn mười lăm năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại Mục I, Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP.

c) Được miễn thuế sử dụng đất trong suốt thời gian thực hiện dự án đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề quy định tại Danh mục A và được thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP.

Hàng năm, trong thời hạn ưu đãi về thuế sử dụng đất, cơ sở sản xuất, kinh doanh phải tự xác định và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh số thuế sử dụng đất còn phải nộp sau khi trừ đi số thuế sử dụng đất được miễn, giảm theo các mức đã hướng dẫn tại điểm 2.2, Mục II, Phần B Thông tư này.

3. Về thuế nhập khẩu

Theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP thì cơ sở sản xuất, kinh doanh có dự án đầu tư thuộc ngành, nghề quy định tại Danh mục A hoặc dự án đầu tư vào địa bàn quy định tại Danh mục B hoặc Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá sau đây mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng:

- Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng (nằm trong dây chuyền công nghệ) nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc mở rộng quy mô đầu tư, đổi mới công nghệ.

- Phương tiện vận chuyển chuyên dùng đưa đón công nhân.

4. Về thuế chuyển lợi nhuận (thu nhập) ra nước ngoài

Ưu đãi về thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được thực hiện như sau:

4.1. Đối tượng áp dụng là: Nhà đầu tư là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam, người nước ngoài góp vốn, mua cổ phần theo quy định của Nghị định số 51/1999/NĐ-CP.

4.2. Mức ưu đãi về thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài:

Nộp một khoản thuế bằng 5% số thu nhập hợp pháp chuyển ra nước ngoài. Cách xác định số thuế phải nộp, thủ tục nộp thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Mục V, Phần C Thông tư số 18/2002/TT-BTC ngày 20/02/2002 của Bộ Tài chính.

III. MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Ưu đãi về tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được thực hiện như sau:

1. Đối tượng áp dụng là: cơ sở sản xuất, kinh doanh đáp ứng các điều kiện về lao động, ngành, nghề thuộc các lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP và được nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất.

Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đáp ứng các điều kiện được hưởng ưu đãi đầu tư, nhưng thực hiện dự án đầu tư trên phần diện tích đất trong các trường hợp sau đây thì không đủ điều kiện được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP:

- Thực hiện dự án đầu tư trên diện tích đất không phải theo hình thức được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư (ví dụ: cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện dự án đầu tư trên phần diện tích đất do nhận quyền sử dụng đất từ người khác sau đó hợp thức hoá ...).

- Thực hiện dự án đầu tư trên phần diện tích đất được Nhà nước giao đất cho cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhưng không phải với mục đích dể thực hiện dự án đầu tư ( ví dụ: cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện dự án đầu tư mở rộng quy mô trên phần diện tích đất đã được Nhà nước giao cho cơ sở sản xuất, kinh doanh trước thời điểm thực hiện dự án đầu tư...)

2. Mức ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất:

2.1. Được giảm 50% tiền sử dụng đất, nếu dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP;

2.2. Được giảm 75% tiền sử dụng đất, nếu dự án đầu tư được thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP;

2.3. Được miễn nộp tiền sử dụng đất trong các trường hợp:

a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A và được thực hiện tại địa bàn quy tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP;

b) Dự án đầu tư được thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP;

Các mức ưu đãi về miễn, giảm tiền sử dụng đất nêu trên được xác định một lần tại thời điểm cơ sở sản xuất, kinh doanh được giao đất để thực hiện dự án đầu tư và phải tính số tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh tại thời điểm giao đất không đủ điều kiện được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất, nhưng được Nhà nước cho chậm nộp và trong thời gian chậm nộp, cơ sở sản xuất, kinh doanh đáp ứng được các điều kiện để được hưởng ưu đãi đầu tư thì trường hợp này cơ sở sản xuất, kinh doanh vẫn phải thực hiện nộp đủ số tiền sử dụng đất phải nộp đã được xác định theo đúng thời hạn quy định và không được hưởng miễn, giảm tiền sử dụng đất theo hướng dẫn tại mục III, phần B Thông tư này.

IV. MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT

Ưu đãi về miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được thực hiện như sau:

1. Đối tượng áp dụng là: cơ sở sản xuất, kinh doanh đáp ứng các điều kiện về lao động, ngành, nghề thuộc các lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh.

Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện dự án đầu tư mà không thuê đất của Nhà nước hoặc thực hiện dự án đầu tư trên phần diện tích đất mà cơ sở sản xuất, kinh doanh đã thuê của Nhà nước trước đây, kể cả trường hợp phần diện tích đất thực hiện dự án đầu tư, cơ sở chưa ký hợp đồng thuê đất của nhà nước, nhưng cơ sở đã thực tế sử dụng trước thời điểm thực hiện dự án và cơ quan thuế đã quản lý thu tiền thuê đất thì không đủ điều kiện được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

Đối với doanh nghiệp nhà nước sau khi chuyển thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 64/2002/NĐ-CP và doanh nghiệp nhà nước giao cho tập thể người lao động, bán cho tập thể, cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định tại Nghị định số 103/1999/NĐ-CP, mà doanh nghiệp mới thành lập vẫn thực hiện sản xuất, kinh doanh trên diện tích đất mà doanh nghiệp nhà nước đã thuê của nhà nước trước đây thì không được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp khi thực hiện chuyển đổi hình thức sở hữu, doanh nghiệp mới thành lập có thuê thêm đất của Nhà nước để mở rộng sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp chỉ được miễn tiền thuê đất theo hướng dẫn tại Thông tư này cho phần diện tích mới thuê thêm để mở rộng sản xuất, kinh doanh.

2. Thời gian và mức ưu đãi về tiền thuê đất:

2.1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh được nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu dự án đầu tư đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được miễn tiền thuê đất, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất để thực hiện dự án đầu tư như sau:

a) Được miễn ba năm đối với dự án đầu tư đáp ứng một điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ;

b) Được miễn sáu năm đối với dự án đầu tư đáp ứng đủ hai điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ;

2.2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh được nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư hoạt động sản xuất, kinh doanh, nếu dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP được miễn nộp tiền thuê đất, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất để thực hiện dự án đầu tư như sau:

a) Được miễn bảy năm đối với dự án tại địa bàn quy định tại Mục II, Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP.

b) Được miễn mười năm đối với dự án tại địa bàn quy định tại Mục I, Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP.

2.3.Cơ sở sản xuất, kinh doanh được nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP, đồng thời đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định 51/1999/NĐ-CP được miễn tiền thuê đất, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất để thực hiện dự án đầu tư như sau:

a) Được miễn mười một năm đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề quy định tại Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP;

b) Được miễn mười ba năm đối với dự án đầu tư đáp ứng đồng thời cả hai điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 15 Nghị định 51/1999/NĐ-CP.

2.4. Cơ sở sản xuất, kinh doanh được nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP được miễn nộp tiền thuê đất, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất để thực hiện dự án đầu tư như sau:

a) Được miễn mười một năm đối với dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Mục II, Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP.

b) Được miễn mười lăm năm đối với dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Mục I, Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP.

c) Được miễn tiền thuê đất trong suốt thời gian thực hiện dự án đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP.

Hàng năm, trong thời hạn được ưu đãi về tiền thuê đất, cơ sở sản xuất, kinh doanh phải tự xác định và tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh số tiền thuê đất phải nộp Ngân sách nhà nước, sau khi trừ đi số tiền thuê đất được hưởng ưu đãi miễn, giảm theo các mức hướng dẫn tại điểm 2, Mục IV, Phần B Thông tư này.

C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH

1. Sau khi được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, các cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện dự án đầu tư thuộc diện được hưởng ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này phải gửi bản sao hợp lệ giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư để làm căn cứ thực hiện các ưu đãi về thuế cho cơ sở theo đúng quy định tại Điều 37 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP.

Hàng năm, căn cứ theo giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã được cấp, cơ sở sản xuất, kinh doanh tự xác định các khoản được ưu đãi về thuế, các khoản còn phải nộp vào Ngân sách nhà nước và thực hiện kê khai, nộp Ngân sách nhà nước theo từng kỳ cũng như quyết toán cả năm với cơ quan thuế theo chế độ quy định. Năm xác định các khoản được ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này được tính theo năm quyết toán thuế.

2. Riêng các trường hợp dưới đây thì trình tự, thủ tục ưu đãi về thuế thực hiện như sau:

2.1. Doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 64/2002/NĐ-CP và doanh nghiệp nhà nước giao cho tập thể người lao động, bán cho tập thể, cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định tại Nghị định số 103/1999/NĐ-CP, nếu đáp ứng các điều kiện về ngành nghề, lao động và địa bàn ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này mà không phải làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.

Để được hưởng ưu đãi về thuế theo quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ, Doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty cổ phần và doanh nghiệp nhà nước giao cho tập thể người lao động, bán cho tập thể, cá nhân hoặc pháp nhân phải gửi cho cơ quan thu thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp (bao gồm cơ quan thuế, cơ quan Hải quan) bản sao Quyết định chuyển đổi hình thức sở hữu của cơ quan có thẩm quyền (có đóng dấu của doanh nghiệp xác định sao y bản chính) và bản tự xác định của doanh nghiệp về điều kiện được hưởng ưu đãi, mức ưu đãi về thuế mà doanh nghiệp được hưởng.

Hàng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế được hưởng ưu đãi đầu tư, doanh nghiệp tự xác định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc xác định các khoản thuế, thu Ngân sách Nhà nước phải nộp và được miễn, giảm theo hướng dẫn tại Thông tư này. Doanh nghiệp phải thực hiện kê khai, nộp thuế và các khoản phải thu ngân sách nhà nước cũng như quyết toán cả năm với cơ quan thuế theo chế độ quy định.

2.2. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại điểm 3, Mục II, phần B Thông tư này phải có đơn đề nghị và gửi bản sao giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (hoặc bản sao Quyết định chuyển hình thức sở hữu của cơ quan có thẩm quyền) có đóng dấu sao y bản chính của cơ sở, kèm theo bản giải trình kinh tế kỹ thuật về danh mục máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng (nằm trong dây chuyền công nghệ), phương tiện vận tải chuyên dùng đưa đón công nhân cho cơ quan Hải quan cửa khẩu nơi cơ sở thực tế nhập khẩu. Cơ quan Hải quan cửa khẩu nơi cơ sở nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, thực hiện việc miễn thuế nhập khẩu từng lần cho cơ sở theo thực tế nhập khẩu (trường hợp nhập khẩu uỷ thác thì cơ sở nhập khẩu uỷ thác xuất trình hồ sơ trên kèm theo cả hợp đồng nhập khẩu uỷ thác cho cơ quan Hải quan).

2.3. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại Mục III, phần B Thông tư này thì hồ sơ và thẩm quyền xét miễn, giảm tiền sử dụng đất thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

3. Trong quá trình thực hiện dự án, các cơ sở sản xuất, kinh doanh không đáp ứng đủ những điều kiện để được hưởng ưu đãi về thuế theo mức đã đăng ký vì lý do khách quan hoặc chủ quan thì cơ sở phải thông báo bằng văn bản với cơ quan đã quyết định cấp ưu đãi đầu tư trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi dự án không còn đủ điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ sở sản xuất, kinh doanh cơ quan quyết định cấp ưu đãi đầu tư xem xét và quyết định điều chỉnh một phần hoặc rút bỏ toàn bộ ưu đãi đầu tư đã chấp nhận.

4. Cơ sở sản xuất, kinh doanh có hành vi gian dối để được hưởng ưu đãi về thuế theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước hoặc khi thay đổi điều kiện đầu tư dẫn đến việc giảm mức ưu đãi về thuế theo các mức đã đăng ký mà không khai báo kịp thời theo quy định với cơ quan thuế để điều chỉnh lại mức ưu đãi về thuế thì phải bồi thường thiệt hại và hoàn trả các khoản ưu đãi về thuế đã được hưởng trong thời gian mà dự án không còn đủ điều kiện ưu đãi đầu tư. Ngoài ra, tuỳ theo mức độ vi phạm mà cơ sở sản xuất, kinh doanh còn bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

5. Trong cùng một thời gian, cơ sở sản xuất, kinh doanh vừa được hưởng ưu đãi về thuế theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, vừa được hưởng ưu đãi về thuế theo các quy định khác của pháp luật thì cơ sở chỉ được hưởng ưu đãi về thuế theo một trong các quy định trên do cơ sở tự lựa chọn và phải đăng ký việc áp dụng chế độ ưu đãi thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

Trong cùng một thời gian, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện nhiều dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thì cơ sở phải thực hiện theo dõi hạch toán riêng phần thu nhập chịu thuế của từng dự án đầu tư để áp dụng các mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định cho từng dự án. Trường hợp cơ sở không hạch toán riêng được thu nhập chịu thuế của từng dự án thì cơ sở chỉ được áp dụng mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp thấp nhất mà cơ sở đang được hưởng đối với phần thu nhập chịu thuế không hạch toán riêng được.

Ví dụ: Trong năm 2001, Công ty X đang thực hiện 3 dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế. Trong ba dự án đầu tư trên, có hai dự án đầu tư đang trong thời gian được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và dự án đầu tư còn lại đang trong thời gian được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.

Quyết toán cuối năm 2001, Công ty X chỉ hạch toán riêng được thu nhập chịu thuế của một dự án đầu tư được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo hướng dẫn trên thì phần thu nhập chịu thuế hạch toán riêng được nêu trên sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và phần thu nhập chịu thuế không hạch toán riêng được của hai dự án đầu tư còn lại thì công ty X chỉ được áp dụng giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp.

II. ĐỐI VỚI CƠ QUAN THU THUẾ

1. Cơ quan thu thuế (bao gồm cơ quan thuế, cơ quan Hải quan dưới đây gọi chung là cơ quan thuế) căn cứ vào các khoản ưu đãi về thuế đã được ghi rõ trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (đối với doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần và doanh nghiệp nhà nước giao cho tập thể người lao động, bán cho tập thể, cá nhân hoặc pháp nhân là bản tự xác định của doanh nghiệp) để xác định số thuế được miễn, giảm khi các cơ sở sản xuất, kinh doanh đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và đã gửi cho cơ quan thuế giấy tờ cần thiết theo hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Trường hợp phát hiện mức ưu đãi đầu tư ghi trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp cho cơ sở sản xuất, kinh doanh (đối với doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần và doanh nghiệp nhà nước giao cho tập thể người lao động, bán cho tập thể, cá nhân hoặc pháp nhân là bản tự xác định của doanh nghiệp) không phù hợp với điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư theo thực tế, thì cơ quan thuế tạm thời áp dụng các mức ưu đãi về thuế theo đúng điều kiện thực tế, đồng thời thông báo lại cho cơ sở biết và đề nghị cơ quan cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư điều chỉnh một phần hoặc rút bỏ toàn bộ ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP.

Hàng năm, khi thực hiện quyết toán thuế, cơ quan thuế phải xác định chính thức các khoản ưu đãi về thuế mà cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi đầu tư, số còn phải nộp Ngân sách nhà nước của cơ sở sản xuất, kinh doanh và thông báo cho cơ sở biết để nộp đủ số còn thiếu trong thời hạn quy định, hoặc số nộp thừa so với số phải nộp đã ghi trong thông báo của cơ quan thuế để giảm trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp theo.

3. Cơ quan thuế trong quá trình kiểm tra quyết toán thuế, nếu phát hiện cơ sở sản xuất, kinh doanh đang trong thời gian được hưởng ưu đãi đầu tư có hành vi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp không đúng với thực tế sản xuất, kinh doanh hoặc có hành vi khai man thì cơ quan thuế xem xét xử lý như sau:

- Nếu các dự án đầu tư đang trong thời gian được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì cơ sở sản xuất kinh doanh vẫn được giải quyết miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo chế độ quy định. Tuỳ theo lỗi của cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ quan thuế áp dụng các mức xử phạt hành chính đối với hành vi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp không đúng thực tế hoặc khai man của cơ sở sản xuất, kinh doanh.

- Nếu các dự án đầu tư đang trong thời gian được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì phần thu nhập chịu thuế cơ sở sản xuất, kinh doanh khai không đúng thực tế hoặc khai man không được xét giảm thuế. Tuỳ theo lỗi của cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ quan thuế áp dụng các mức xử phạt hành chính hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp không đúng thực tế hoặc khai man của cơ sở sản xuất, kinh doanh.

Trong mọi trường hợp, cơ quan thuế phải thực hiện truy thu đủ số thuế đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh có hành vi khai man, trốn thuế và áp dụng các biện pháp xử phạt theo luật định.

4. Cơ quan thuế các cấp phải mở hồ sơ, sổ theo dõi, lưu giữ đầy đủ các tài liệu liên quan đến các dự án được hưởng ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này. Hàng năm, Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW thực hiện báo cáo về Bộ Tài chính (Tổng cục thuế - Phòng kế hoạch) số đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, số thuế và thu ngân sách nhà nước khác thực tế đã miễn, giảm cùng với báo cáo kết quả thực hiện thu ngân sách nhà nước trên địa bàn quản lý của mình.

5. Cán bộ thuế, hải quan, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này, gây thiệt hại cho Ngân sách Nhà nước, thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

III. HIỆU LỰC THI HÀNH

1. Đối với các dự án đầu tư đã được cấp giấy chứng nhận ưu đãi theo quy định của Luật khuyến khích đầu tư trong nước mà nay không thuộc các Danh mục A,B và C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP thì vẫn tiếp tục hưởng các ưu đãi về thuế theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp.

2. Đối với các dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, nếu đáp ứng thêm điều kiện theo quy định tại Nghị định số 35/2002/NĐ-CP và đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư điều chỉnh, bổ sung Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thì chỉ được hưởng ưu đãi về thuế cho thời gian ưu đãi còn lại (nếu còn), kể từ ngày Nghị định số 35/2002/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

3. Đối với các dự án đầu tư đã triển khai thực hiện trước đây chưa đăng ký hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Nghị định số 51/1999/NĐ-CP, nếu đáp ứng điều kiện theo quy định tại Nghị định số 35/2002/NĐ-CP, mà chủ dự án có hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư và đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thì chỉ được hưởng ưu đãi về thuế cho thời gian ưu đãi còn lại (nếu còn), tính từ ngày Nghị định số 35/2002/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

4. Trường hợp có sự thay đổi về chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư đang trong thời gian được hưởng ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này, chủ đầu tư mới nếu đáp ứng điều kiện về ưu đãi đầu tư theo quy định thì tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại của từng khoản ưu đãi về thuế cụ thể ghi trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp cho chủ đầu tư cũ của dự án đầu tư. Chủ đầu tư mới có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ mà chủ đầu tư cũ đã cam kết thực hiện với Nhà nước.

5 Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 22/2001/TT-BTC ngày 03/04/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi).

Đối với các dự án đầu tư và các trường hợp đã được miễn thuế, giảm thuế với các mức ưu đãi theo các văn bản hướng dẫn thực hiện miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư của Bộ Tài chính trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, mà chủ đầu tư đã thực hiện quyết toán thuế theo đúng chế độ quy định thì không xử lý truy thu hoặc hoàn trả các khoản thuế chủ đầu tư đã nộp thừa hoặc thiếu so với các mức ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này./.

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Trương Chí Trung

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.