• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 01/01/2012
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/2014
BỘ VĂN HÓA - THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Số: 13/2011/TT-BVHTTDL
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đắk Lắk, ngày 7 tháng 11 năm 2011

THÔNG TƯ

Quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch

__________________________

 

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;

Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định trình tự, thủ tục trong việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định trình tự, thủ tục của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật do Bộ chủ trì soạn thảo hoặc ban hành theo thẩm quyền trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các Tổng cục, Cục, Vụ, Thanh tra, Văn phòng (gọi chung là cơ quan); các đơn vị thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về văn hoá, gia đình, thể dục thể thao và du lịch.

Chương II

CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 3. Đề nghị của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ về việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

1. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ (sau đây gọi chung là cơ quan) trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình và kiến nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân có nội dung liên quan đến phạm vi tham mưu quản lý nhà nước của cơ quan mình đề nghị bằng văn bản về việc xây dựng Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (sau đây gọi tắt là Luật, Pháp lệnh); Nghị định của Chính phủ; Thông tư của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch với các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây gọi tắt là Thông tư).

Văn bản đề nghị được gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng theo thời hạn sau:

a) Đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh theo nhiệm kỳ của Quốc hội phải được gửi chậm nhất là ngày 02 tháng 01 của năm đầu tiên nhiệm kỳ Quốc hội;

b) Đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh hàng năm trên cơ sở Chương trình của cả nhiệm kỳ Quốc hội phải được gửi chậm nhất 170 ngày, trước ngày 01 tháng 3 của năm trước năm dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

c) Đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh hàng năm chưa có trong Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh của cả nhiệm kỳ Quốc hội phải được gửi chậm nhất 170 ngày, trước ngày 01 tháng 3 của năm trước năm dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

d) Đề nghị xây dựng Nghị định hàng năm phải được gửi chậm nhất là ngày 01 tháng 6 của năm trước năm dự kiến trình Chính phủ;

đ) Đề nghị xây dựng Thông tư hàng năm phải được gửi chậm nhất là ngày 01 tháng 8 của năm trước năm dự kiến ban hành.

2. Văn bản đề nghị gửi Vụ Pháp chế có những nội dung cơ bản như sau:

a) Văn bản đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những quan điểm, chính sách cơ bản, nội dung chính của văn bản; dự kiến nguồn lực, điều kiện đảm bảo cho việc soạn thảo văn bản; báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn bản và dự kiến thời gian trình văn bản;

b) Văn bản đề nghị xây dựng Nghị định phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; nội dung chính sách cơ bản của văn bản, báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn bản và dự kiến thời gian trình văn bản;

c) Văn bản đề nghị xây dựng Thông tư phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, căn cứ pháp lý, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nội dung chủ yếu của văn bản; tên cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp và dự kiến thời gian trình văn bản.

3. Đối với đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị định, các cơ quan thuộc Bộ ngoài việc gửi văn bản đề nghị quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này phải thực hiện các công việc sau:

a) Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có liên quan về đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị định; đăng tải bản thuyết minh về đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị định và báo cáo đánh giá tác động sơ bộ trên trang thông tin điện tử của Bộ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 và điểm a khoản 4 Điều 14 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05/3/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 24/2009/NĐ-CP);

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan nghiên cứu, lập hồ sơ đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị định theo quy định tại các điểm a và b khoản 1; các điểm a, b, c và d khoản 2; các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 4 và khoản 1 Điều 15 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP; hoàn thiện hồ sơ trên cơ sở các ý kiến góp ý, gửi hồ sơ đề nghị đến Vụ Pháp chế để tổng hợp.

Trường hợp đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh và Nghị định (trừ Nghị định quy định chi tiết theo điểm a khoản 2 Điều 14 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP) có quy định liên quan đến nguồn tài chính và nguồn nhân lực, phải đề xuất Lãnh đạo Bộ gửi hồ sơ đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị định đến Bộ Tài chính để lấy ý kiến về tính hợp lý của nguồn tài chính dự kiến và Bộ Nội vụ để lấy ý kiến về tính hợp lý của nguồn nhân lực dự kiến.

4. Đối với đề nghị xây dựng Nghị định quy định những vấn đề cần thiết nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành Luật hoặc Pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội, cơ quan đề nghị phải trình Bộ trưởng để phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp chuẩn bị hồ sơ, xin ý kiến Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc ban hành Nghị định theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 4. Lập dự thảo đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư trình Bộ trưởng

1. Lập dự thảo đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị định

Vụ Pháp chế có trách nhiệm:

a) Tổng hợp đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị định của các cơ quan thuộc Bộ quy định tại Điều 3 Thông tư này và kiến nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị định của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của khoản 3 Điều 1 và khoản 3 Điều 13 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP.

b) Lập dự thảo đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị định, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.

Trong quá trình lập dự thảo đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Vụ Pháp chế chủ trì, tổ chức cuộc họp hoặc gửi văn bản lấy ý kiến các cơ quan có liên quan để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị định và hồ sơ có liên quan. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng tổ chức cuộc họp với các cơ quan thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có sự tham gia của đại diện Bộ Tư pháp, Văn phũng Chớnh phủ, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ để cho ý kiến về đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị định;

c) Gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ theo thời hạn quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 4; khoản 7 Điều 14 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP sau khi Bộ trưởng quyết định đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị định trình Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ.

2. Lập dự thảo Chương trình xây dựng Thông tư của Bộ

Vụ Pháp chế có trách nhiệm:

a) Tổng hợp đề nghị xây dựng Thông tư của các cơ quan thuộc Bộ và kiến nghị xây dựng Thông tư của các cơ quan, tổ chức, cá nhân;

b) Lập dự thảo Chương trình xây dựng Thông tư.

Trong quá trình lập dự thảo Chương trình xây dựng Thông tư, Vụ Pháp chế chủ trì tổ chức cuộc họp hoặc gửi văn bản tham khảo ý kiến các cơ quan có liên quan, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo Chương trình xây dựng Thông tư để trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.

3. Văn phòng có trách nhiệm thông báo hoặc sao gửi trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các cơ quan chủ trì soạn thảo biết để thực hiện.

4. Vụ Pháp chế căn cứ Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phối hợp với Văn phòng thực hiện theo dõi, đôn đốc tiến độ xây dựng văn bản.

5. Các cơ quan đề nghị xây dựng văn bản có trách nhiệm bảo đảm đúng tiến độ và chất lượng soạn thảo văn bản theo Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; báo cáo Bộ trưởng về tiến độ thực hiện.

Điều 5. Đề nghị điều chỉnh Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

1. Các trường hợp đề nghị điều chỉnh:

a) Đưa ra khỏi Chương trình những văn bản chưa cần thiết ban hành hoặc không còn cần thiết ban hành do sự thay đổi về điều kiện kinh tế- xã hội;

b) Lùi thời điểm trình do chậm tiến độ soạn thảo hoặc chất lượng văn bản không bảo đảm;

c) Bổ sung vào Chương trình những văn bản do yêu cầu cấp thiết của việc quản lý hoặc phải sửa đổi phù hợp với các văn bản mới được ban hành để đảm bảo tính thống nhất của hệ thống pháp luật hoặc để thực hiện các cam kết quốc tế.

2. Thủ tục điều chỉnh:

a) Trong trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều này, cơ quan đề nghị điều chỉnh phải có văn bản báo cáo Bộ trưởng (qua Vụ Pháp chế). Đối với Luật, Pháp lệnh, Nghị định, ngoài văn bản báo cáo Bộ trưởng, cơ quan đề nghị còn phải dự thảo Tờ trình của Bộ trưởng, nêu rõ lý do, phương hướng, giải pháp, thời gian thực hiện để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ qua Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ;

b) Trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan đề nghị điều chỉnh phải thực hiện theo quy trình đề nghị xây dựng văn bản theo quy định tại các Điều 3 và 4 Thông tư này.

Chương III

SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 6. Cơ quan chủ trì soạn thảo

1. Cơ quan thuộc Bộ có đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư trong Chương trình xây dựng pháp luật được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Chương II Thông tư này là cơ quan chủ trì soạn thảo.

2. Trường hợp soạn thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định) hoặc soạn thảo văn bản theo kiến nghị của tổ chức, cá nhân, Bộ trưởng quyết định giao cho cơ quan thuộc Bộ phụ trách lĩnh vực chuyên ngành có liên quan là cơ quan chủ trì soạn thảo.

Điều 7. Trình tự soạn thảo Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định

1. Đối với những văn bản do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch được giao chủ trì soạn thảo, phải thành lập Ban soạn thảo và Tổ biên tập theo quy định tại các Điều 20 và 25 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP. Tổ chức và hoạt động của Ban soạn thảo thực hiện theo quy định tại các Điều 21, 22, 23 và 24 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP.

2. Cơ quan chủ trì soạn thảo là đầu mối giúp Bộ trưởng thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban soạn thảo và Tổ biên tập;

b) Phối hợp và tạo điều kiện cho Ban soạn thảo tổng kết tình hình thi hành pháp luật; đánh giá tác động khi soạn thảo Luật, Pháp lệnh, Nghị định; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung dự thảo; tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu, các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có liên quan đến dự thảo; chuẩn bị đề cương, biên soạn, tổ chức lấy ý kiến và chỉnh lý dự thảo trước khi gửi thẩm định.

Khi soạn thảo văn bản có nội dung quy định về thủ tục hành chính, ngoài việc thực hiện các quy định trên, cơ quan chủ trì soạn thảo còn phải đánh giá tác động đối với thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP);

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan chuẩn bị dự thảo các văn bản quy định chi tiết thi hành.

3. Tổ chức lấy ý kiến trong quá trình soạn thảo:

a) Tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, bằng các hình thức: lấy ý kiến trực tiếp; gửi dự thảo để góp ý; tổ chức hội thảo; thông qua trang thông tin điện tử của Chính phủ, của Bộ hoặc các phương tiện thông tin đại chúng;

b) Cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi dự thảo văn bản đến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ để lấy ý kiến, trong đó phải lấy ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ nếu có quy định liên quan đến nguồn tài chính và nguồn nhân lực. Trường hợp văn bản có quy định về thủ tục hành chính, trước khi gửi thẩm định, cơ quan chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Chính phủ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP. Hồ sơ gửi xin ý kiến thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.

Văn bản lấy ý kiến phải quy định thời hạn trả lời chậm nhất là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ văn bản và hồ sơ đề nghị góp ý kiến;

c) Việc đăng tải nội dung dự thảo trên trang thông tin điện tử của Bộ để lấy ý kiến rộng rãi của các tổ chức, cá nhân thực hiện như sau:

- Cơ quan chủ trì soạn thảo có văn bản đề nghị đăng tải thông tin gửi về Trung tâm Công nghệ thông tin của Bộ;

- Gửi kèm theo văn bản đề nghị 01 bản ghi điện tử nội dung dự thảo lần thứ 2 của văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại khoản 2 Điều 57 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP (dự thảo có chữ ký xác nhận của Thủ trưởng và dấu treo của cơ quan chủ trì soạn thảo đối với cơ quan có con dấu riêng);

- Gửi 01 bản mềm nội dung dự thảo lần thứ 2 của văn bản qua hòm thư điện tử của Trung tâm Công nghệ thông tin;

- Trung tâm Công nghệ thông tin có trách nhiệm đăng toàn bộ nội dung dự thảo trong vòng 01 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ yêu cầu tại điểm này;

d) Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp không tiếp thu ý kiến góp ý, cơ quan chủ trì soạn thảo phải giải trình cụ thể bằng văn bản.

Điều 8. Trình tự soạn thảo Thông tư

1. Tùy thuộc nội dung của Thông tư, Bộ trưởng có thể quyết định thành lập Tổ biên tập gồm đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo, Vụ Pháp chế, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng (nếu dự thảo văn bản có nội dung quy định về thủ tục hành chính), các cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân khác của Bộ, ngành có liên quan (nếu là Thông tư liên tịch). Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo làm Tổ trưởng Tổ biên tập, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về nội dung, chất lượng, tiến độ soạn thảo Thông tư.

2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức tổng kết tình hình thực hiện pháp luật; khảo sát đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; nghiên cứu thông tin tư liệu có liên quan đến nội dung dự thảo; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến; gửi đăng toàn bộ nội dung dự thảo (lần thứ 2) trên trang thông tin điện tử của Bộ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 7 Thông tư này trước thời gian dự kiến trình Bộ trưởng ban hành ít nhất là 60 ngày để lấy ý kiến đóng góp của các tổ chức, cá nhân; chuẩn bị tờ trình và các tài liệu có liên quan đến dự thảo để trình.

Trường hợp soạn thảo Thông tư có nội dung quy định về thủ tục hành chính, ngoài việc thực hiện quy định trên đây còn phải đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.

3. Tổ chức lấy ý kiến trong quá trình soạn thảo:

a) Tuỳ theo tính chất, nội dung của văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức họp lấy ý kiến trực tiếp hoặc gửi dự thảo lấy ý kiến các tổ chức, cá nhân là đối tượng điều chỉnh của văn bản và các cơ quan, đơn vị thực hiện chức năng tham mưu quản lý nhà nước có liên quan. Nếu đối tượng cần lấy ý kiến là các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thì thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo xin ý kiến Thứ trưởng phụ trách khối quyết định;

b) Trường hợp Thông tư có nội dung quy định về thủ tục hành chính, trước khi gửi Vụ Pháp chế thẩm định, cơ quan chủ trì soạn thảo thực hiện lấy ý kiến như sau:

- Đối với Thông tư liên tịch, lấy ý kiến của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Chính phủ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP. Hồ sơ gửi lấy ý kiến thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP;

- Đối với Thông tư, lấy ý kiến của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP. Hồ sơ gửi xin ý kiến thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP;

c) Văn bản lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị và Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng phải quy định thời hạn trả lời chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ văn bản và hồ sơ đề nghị góp ý kiến. Trường hợp lấy ý kiến của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Chính phủ quy định tại điểm b khoản này, văn bản lấy ý kiến phải quy định thời hạn trả lời chậm nhất là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ văn bản và hồ sơ đề nghị góp ý kiến.

4. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp không tiếp thu ý kiến góp ý, cơ quan chủ trì soạn thảo phải giải trình cụ thể bằng văn bản.

Chương IV

THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 9. Hồ sơ, thủ tục đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định

1. Hồ sơ dự án, dự thảo Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định gửi Bộ Tư pháp thẩm định bao gồm:

a) Tờ trình Chính phủ về dự án, dự thảo Luật, Pháp lệnh, Nghị định; dự thảo tờ trình Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quyết định;

b) Bản thuyết minh chi tiết về dự án, dự thảo;

c) Dự thảo văn bản sau khi tiếp thu ý kiến góp ý;

d) Bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về dự thảo văn bản; bản sao ý kiến của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo văn bản;

đ) Bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính; báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Chính phủ (nếu dự án, dự thảo có nội dung quy định về thủ tục hành chính);

e) Báo cáo đánh giá tác động của dự thảo văn bản (đối với dự án, dự thảo Luật, Pháp lệnh, Nghị định);

g) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự thảo văn bản (đối với dự án, dự thảo Luật, Pháp lệnh);

h) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).

2. Thủ tục gửi hồ sơ đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định:

a) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này phải được Vụ Pháp chế kiểm tra và có ý kiến chính thức trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định;

b) Sau khi có ý kiến của Vụ Pháp chế, cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn thiện hồ sơ, trình Bộ trưởng để đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định. Ngoài các tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này, hồ sơ trình Bộ trưởng đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định còn phải có các văn bản sau đây:

- Tờ trình Bộ trưởng của cơ quan chủ trì soạn thảo;

- Dự thảo công văn của Bộ gửi Bộ Tư pháp đề nghị thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp Luật;

- Văn bản của Vụ Pháp chế về hồ sơ đề nghị thẩm định; văn bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến của Vụ Pháp chế (nếu có).

c) Hồ sơ đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định phải được lập thành 10 bộ. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị thẩm định đến Bộ Tư pháp; nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định; chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo văn bản; thực hiện hoặc đề xuất với Lãnh đạo Bộ thực hiện yêu cầu có liên quan của các cơ quan có thẩm quyền cho đến khi văn bản được ban hành.

Điều 10. Hồ sơ, thủ tục đề nghị Vụ Pháp chế thẩm định

1. Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm thẩm định dự thảo Thông tư trước khi trình Bộ trưởng ký ban hành. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi 02 bộ hồ sơ đề nghị thẩm định tới Vụ Pháp chế. Hồ sơ gồm:

a) Công văn đề nghị Vụ Pháp chế thẩm định dự thảo Thông tư;

b) Tờ trình Bộ trưởng về dự thảo Thông tư;

c) Dự thảo Thông tư sau khi đã được nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp ý;

d) Bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính; báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Chính phủ (đối với Thông tư liên tịch) hoặc của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng (đối với Thông tư) nếu dự thảo Thông tư có nội dung quy định về thủ tục hành chính;

đ) Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị, cá nhân; bản sao các văn bản góp ý của các cơ quan, đơn vị, cá nhân;

e) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).

2. Trường hợp hồ sơ thẩm định không đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Vụ Pháp chế đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ.

3. Trường hợp dự thảo Thông tư đề nghị thẩm định có nội dung phức tạp, có nhiều ý kiến khác nhau về những nội dung quan trọng, liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị hoặc dự thảo Thông tư do Vụ Pháp chế là cơ quan chủ trì soạn thảo, Vụ Pháp chế đề xuất trình Bộ trưởng thành lập Hội đồng thẩm định gồm các chuyên gia pháp lý và chuyên gia các lĩnh vực có liên quan để tiến hành thẩm định. Kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định được ghi vào Biên bản thẩm định (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này).

Điều 11. Nội dung và thời hạn thẩm định của Vụ Pháp chế

1. Nội dung thẩm định dự thảo Thông tư bao gồm:

Sự cần thiết ban hành, đối tượng và phạm vi điều chỉnh của văn bản;

Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng;

Tính hợp hiến, hợp pháp; tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật và tương thích với điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;

d) Tính khả thi của văn bản khi được ban hành; việc tuân thủ trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản; kỹ thuật soạn thảo văn bản;

đ) Đề xuất phương án xử lý những vấn đề còn có ý kiến khác nhau.

2. Kết quả thẩm định phải được thể hiện bằng văn bản (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

3. Nếu dự thảo Thông tư có nội dung quy định về thủ tục hành chính, ngoài các nội dung thẩm định quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này, Vụ Pháp chế phải xem xét các vấn đề theo quy định tại Điều 7 và các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP. Kết quả thẩm định về thủ tục hành chính phải được nêu rõ trong văn bản thẩm định. Trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế mời đại diện Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng tham gia thẩm định nội dung thủ tục hành chính.

4. Thời hạn thẩm định tối đa là 10 ngày làm việc, kể từ ngày Vụ Pháp chế nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này; trường hợp phải thành lập Hội đồng thẩm định hoặc những văn bản có nội dung phức tạp, liên quan đến công tác chuyên môn của nhiều cơ quan, đơn vị thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày làm việc; trường hợp chưa thể thẩm định được phải có văn bản báo cáo Bộ trưởng.

5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, báo cáo giải trình ý kiến thẩm định bằng văn bản và chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo Thông tư trước khi trình Bộ trưởng ký ban hành.

Chương V

BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 12. Trình Bộ trưởng ký ban hành Thông tư

1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm trình Bộ trưởng ký ban hành Thông tư.

2. Hồ sơ dự thảo Thông tư trình Bộ trưởng ký ban hành bao gồm:

a) Phiếu trình giải quyết công việc của cơ quan chủ trì soạn thảo trình Bộ trưởng theo mẫu quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;

b) Tờ trình Bộ trưởng về dự thảo Thông tư;

c) Dự thảo Thông tư đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế;

d) Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị, cá nhân; bản sao các văn bản góp ý của các cơ quan, đơn vị, cá nhân;

đ) Văn bản thẩm định của Vụ Pháp chế;

e) Báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định;

g) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).

Điều 13. Gửi Thông tư để đăng Công báo, trang thông tin điện tử và để kiểm tra

1. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành hoặc liên tịch ban hành phải được gửi đăng Công báo và trang thông tin điện tử của Bộ. Nếu không đăng Công báo thì Thông tư không có hiệu lực thi hành (trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước).

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành Thông tư, Văn phòng phải gửi đến cơ quan Công báo của Văn phòng Chính phủ và trang thông tin điện tử của Bộ 02 bản chính cùng bản ghi điện tử có chứa nội dung chính xác với văn bản chính.

2. Trường hợp Thông tư quy định các biện pháp thi hành trong tình trạng khẩn cấp thì có thể có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành nhưng phải được đăng ngay trên trang thông tin điện tử của Bộ, đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng và vẫn phải đăng Công báo chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành như quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày Thông tư được ký ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Vụ Pháp chế 01 bản để kiểm tra theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 14/2010/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi, đánh giá, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.

Điều 14. Đính chính văn bản quy phạm pháp luật

1. Sau khi văn bản quy phạm pháp luật được ban hành và đăng Công báo, thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra văn bản đó. Nếu phát hiện có sai sót thì phải thực hiện việc đính chính như sau:

a) Nếu sai sót thuộc trách nhiệm của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch thì cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản phải soạn thảo văn bản đính chính trình Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng đã ký ban hành văn bản đó ký văn bản đính chính;

b) Nếu sai sót thuộc trách nhiệm của cơ quan Công báo thì thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng và gửi văn bản đề nghị cơ quan Công báo đính chính.

2. Việc đính chính văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành, đã đăng Công báo phải căn cứ vào văn bản gốc và không được làm thay đổi nội dung của quy định trong văn bản gốc. Trường hợp thấy cần thay đổi nội dung quy định trong văn bản gốc, cơ quan chủ trì soạn thảo phải thực hiện theo trình tự sửa đổi văn bản.

Chỉ đính chính đối với lỗi chính tả hoặc sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản, không áp dụng đính chính đối với những sai sót về căn cứ ban hành, thẩm quyền, nội dung của văn bản quy phạm pháp luật.

3. Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành, đã đăng Công báo có những sai sót về thẩm quyền, về nội dung thì thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo hoặc Vụ trưởng Vụ Pháp chế phải báo cáo Bộ trưởng đình chỉ ngay việc thi hành văn bản đó và xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước

Việc soạn thảo, lấy ý kiến, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Đảm bảo cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

1. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật.

Vụ Kế hoạch, Tài chính, Văn phòng có trách nhiệm bố trí kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm, hướng dẫn các cơ quan thuộc Bộ lập dự toán và quyết toán kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo kinh phí kịp thời đáp ứng cho công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

2. Các cơ quan thuộc Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bố trí cán bộ, kinh phí; hỗ trợ phương tiện làm việc, thông tin, các điều kiện cần thiết khác cho việc chuẩn bị, soạn thảo, lấy ý kiến và thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, phối hợp chặt chẽ với Vụ Pháp chế để đảm bảo thủ tục và chất lượng văn bản.

3. Cục Hợp tác quốc tế có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế trong hoạt động hợp tác quốc tế để khai thác các nguồn lực, dự án đầu tư cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

4. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật đề xuất đề tài nghiên cứu khoa học trong Kế hoạch khoa học công nghệ hàng năm của Bộ đối với các văn bản quy phạm pháp luật có phạm vi, đối tượng điều chỉnh rộng, phức tạp, có khả năng gây tác động lớn đến kinh tế-xã hội.

Điều 17. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.

2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, Quy chế về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định số 82/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hết hiệu lực thi hành.

Điều 18. Trách nhiệm thi hành

1. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.

2. Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Pháp chế) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.

 

Bộ trưởng

(Đã ký)

 

Hoàng Tuấn Anh

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.