Sign In

QUYẾT ĐỊNH

Về việc Quy định mức trợ cấp cứu trợ xã hội

thường xuyên và đột xuất cho các đối tượng Bảo trợ xã hội

________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 07/2000/NĐ-CP, ngày 09/3/2000 của Chính phủ, về chính sách cứu trợ xã hội và Thông tư số: 18/2000/TT-BLĐTBXH, ngày 28/7/2000 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 07/2000/NĐ-CP, ngày 09/3/2000 của Chính phủ, về chính sách cứu trợ xã hội;

Căn cứ Nghị định số 168/NĐ-CP, ngày 20/9/2004 của Chính phủ, về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày 09/3/2000 của Chính phủ về chính sách cứu trợ xã hội; Thông tư số 16/2004/TT-BLĐTBXH ngày 20/9/2004 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 168/NĐ-CP ngày 20/9/2004 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày 09/3/2000 của Chính phủ về chính sách cứu trợ xã hội;

  Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số: 141/TTr-LĐTBXH, ngày 22/5/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay Quy định mức trợ cấp cứu trợ xã hội thường xuyên và đột xuất cho các đối tượng Bảo trợ xã hội tại tỉnh Đăk Nông; cụ thể như sau:

1. Mức trợ cấp cứu trợ xã hội thường xuyên.

a) Trợ cấp cứu trợ xã hội thường xuyên cho các đối tượng được nuôi dưỡng tại cộng đồng là 65.000 đồng/người/tháng.

b) Trợ cấp sinh hoạt phí nuôi dưỡng các đối tượng tại các cơ sở Bảo trợ xã hội của Nhà nước là 140.000 đồng/người/tháng. Riêng đối với trẻ em dưới 18 tháng tuổi phải ăn thêm sữa và trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS mức trợ cấp sinh hoạt phí nuôi dưỡng là 210.000 đồng/người/tháng.

c) Trợ cấp sinh hoạt phí nuôi dưỡng đối với người bị tâm thần mãn tính tại các cơ sở Bảo trợ xã hội của Nhà nước là 160.000 đồng/người/tháng.

d) Các đối tượng quy định tại khoản a, b, c của Điều I tại Quyết định này được cấp thẻ bảo hiểm y tế khám chữa bệnh miễn phí theo quy định hiện hành.

2. Mức trợ cấp cứu trợ xã hội đột xuất.

a) Hộ gia đình có người bị chết, mất tích do hậu quả thiên tai hoặc tham gia cứu hộ người, tài sản của Nhà nước và nhân dân: 2 triệu đồng/người.

b) Hộ có nhà bị đổ, sập, trôi không có chỗ ở; hộ phải di dời khẩn cấp: 5 triệu đồng/hộ.

c) Hộ có nhà bị hư hỏng nặng: 2,5 triệu đồng/hộ.

d) Người bị thương nặng (phải vào viện) do thiên tai hoặc tham gia cứu hộ người, tài sản của Nhà nước và nhân dân: 1 triệu đồng/người.

e) Hộ mất phương tiện sản xuất chính làm cho gia đình lâm vào cảnh thiếu đói, hộ thiếu đói giáp hạt do gia đình thuộc diện nghèo được hỗ trợ lương thực: 12 kg/người/tháng, thời gian từ 01 đến 03 tháng.

f) Người gặp phải rủi ro ngoài vùng cư trú mà bị thương nặng hoặc chết, gia đình không biết để chăm sóc hoặc mai táng: 2 triệu đồng/người.

h) Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú được cấp 7.000 đồng/người/ngày, thời gian không quá 15 ngày.

Điều 2. Nguồn kinh phí chi trả cho các đối tượng Bảo trợ xã hội nói trên được sử dụng từ nguồn ngân sách đảm bảo xã hội hàng năm của địa phương.

Mức trợ cấp cứu trợ xã hội cho các đối tượng Bảo trợ xã hội nêu tại quyết định này được áp dụng từ ngày 01/6/2006.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động Thương binh và Xã hội, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký.

Quyết định này thay thế Quyết định số: 24/2005/QĐ-UB, ngày 29/3/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông.

Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Đặng Đức Yến