Sign In

NGHỊ QUYẾT

Ban hành Quy định về một số chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp chất lượng cao tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2010 - 2015

_____________________________

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG

KHÓA I, KỲ HỌP THỨ 14

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19/5/2010 của Chính phủ quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính;

Căn cứ Nghị định số 61/2010/NĐ-CP, ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doang nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;

Căn cứ Quyết định 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;

Xét đề nghị của UBND tỉnh Đăk Nông tại Tờ trình số 2100/TTr-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2010 về việc đề nghị thông qua Nghị quyết ban hành Quy định về một số chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2010 - 2015;

Sau khi nghe Báo cáo thẩm tra số 22/BC-BKTNS, ngày 09 tháng 7 năm 2010 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu tham dự kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua Quy định về một số chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2010 - 2015 (có Quy định kèm theo).

Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 12/2005/NQ-HĐND ngày 20/7/2005 của HĐND tỉnh Quy định về “Một số chính sách khuyến khích đầu tư phát triển trồng rừng trên địa bàn tỉnh Đăk Nông” và Nghị quyết số 13/2005/NQ-HĐND ngày 20/7/2005 của HĐND tỉnh quy định về “Một số chính sách khuyến khích chăn nuôi, thủy sản trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, giai đoạn 2005 - 2010”.

Các chính sách khác về khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn mà không nêu trong Nghị quyết này thì thực hiện theo các quy định hiện hành.

Điều 3. Giao cho UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông khóa I, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 14  tháng 7 năm 2010.

 

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

 

K’ Beo

QUY ĐỊNH

Về một số chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2010 - 2015

(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 12/2010/NQ-HĐND, ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông)

_________________________________

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích, đối tượng, phạm vi áp dụng

1. Mục đích: Quy định này nhằm khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước (sau đây gọi chung là nhà đầu tư) thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, chế biến nông, lâm nghiệp, thủy sản có chất lượng cao trên địa bàn tỉnh.

2. Đối tượng áp dụng: Các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài có liên quan đến hoạt động đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp chất lượng cao trên địa bàn tỉnh, phù hợp với quy hoạch định hướng phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng của tỉnh. 

3. Phạm vi áp dụng: Các hoạt động đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng; sản xuất cung ứng giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản; chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản có chất lượng cao (gọi chung là dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp chất lượng cao).

Danh mục các dự án đặc biệt ưu đãi đầu tư và ưu đãi đầu tư có phụ lục kèm theo.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

 Trong Quy định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Nhà đầu tư là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bao gồm:

a) Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật Doanh nghiệp; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành (01/7/2006).

b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã;

c) Tổ hợp tác thành lập theo quy định của Bộ Luật Dân sự và Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ.

d) Các trung tâm, viện, trường, trạm, trại nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.

đ) Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam (Hội, Hiệp hội ngành hàng).

e) Các hộ gia đình, cá nhân kinh doanh ở trong và ngoài tỉnh; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú ở Việt Nam.

2. Nhà đầu tư có đủ năng lực thực hiện dự án: là các đối tượng quy định tại khoản 1 điều này có đủ năng lực tài chính, trình độ quản lý và giải pháp kỹ thuật để thực hiện có kết quả các dự án đầu tư.

3. Dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp chất lượng cao là:

- Dự án có chứa đựng hàm lượng khoa học, kỹ thuật và công nghệ cao (được đánh giá, công nhận theo Quy chế công nhận tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới, ban hành tại Quyết định số 86/2008/QĐ-BNN ngày 11/8/2008 của Bộ nông nghiệp và PTNT);

- Tạo ra sản phẩm có năng suất, chất lượng cao đạt tiêu chuẩn quy định, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước;

- Sử dụng có hiệu quả diện tích đất đai, mặt nước;

- Có giá trị sản xuất cao trên một đơn vị diện tích đất đai, mặt nước được sử dụng hoặc có thu nhập cao (giá trị sản xuất phải đạt từ 100 triệu đồng/ha/năm trở lên);

- Đảm bảo tính bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường.

Điều 3. Các hình thức đầu tư

- Đầu tư trực tiếp;

- Hợp đồng hợp tác kinh doanh;

- Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần và liên doanh, liên kết;

- Các hình thức đầu tư gián tiếp khác theo quy định của Luật Đầu tư.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ

Điều 4. Chính sách đất đai

1. Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thuê mặt nước đối với các nhà đầu tư có đủ năng lực thực hiện dự án. Diện tích đất, mặt nước và thời hạn giao, cho thuê tùy theo mục đích sử dụng đất của từng dự án; trình tự thủ tục, thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, mặt nước theo quy định của Luật Đất đai và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.

2. Đối với những dự án thuộc Danh mục đặc biệt ưu đãi đầu tư mà phải thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng, thì Ủy ban nhân dân các cấp trong tỉnh có trách nhiệm thực hiện công tác bồi thường thiệt hại cho các chủ sử dụng đất bị thu hồi theo chính sách đất đai hiện hành để bàn giao quỹ đất sạch cho nhà đầu tư. Kinh phí do ngân sách tỉnh thực hiện.

Đối với những dự án thuộc Danh mục ưu đãi đầu tư mà phải thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng, thì Ủy ban nhân dân các cấp trong tỉnh có trách nhiệm hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện việc bồi thường thiệt hại cho các chủ sử dụng đất bị thu hồi theo chính sách pháp luật đất đai hiện hành; kinh phí hỗ trợ đền bù do Nhà đầu tư chịu trách nhiệm chi trả.

3. Đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước và thuê rừng của mỗi dự án được xác định tại thời điểm cho thuê và áp dụng mức giá cho thuê thấp nhất theo khung giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; đồng thời được giữ ổn định trong vòng 05 năm.

4. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước: thực hiện ưu đãi theo quy định hiện hành.

Điều 5. Chính sách tài chính, tín dụng

1. Nhà đầu tư được vay vốn từ các Quỹ cho vay ưu đãi đầu tư của Nhà nước và Quỹ hỗ trợ đầu tư của tỉnh theo quy định hiện hành.

2. Trường hợp nhà đầu tư không vay được vốn từ các Quỹ nêu tại khoản 1 Điều này mà vay vốn tại các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại khác để thực hiện dự án đầu tư thì được Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% mức chênh lệch giữa lãi suất cho vay trong hạn của ngân hàng thương mại so với lãi suất cho vay từ Quỹ hỗ trợ đầu tư của tỉnh trong cùng thời điểm sau khi dự án đầu tư đi vào hoạt động.

Điều 6. Chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng

Đối với các dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào quy mô từng dự án để quyết định mức hỗ trợ nhà đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu (gồm đường giao thông, thủy lợi, điện) đến đầu khu vực thực hiện dự án. Mức hỗ trợ tối đa cho một dự án không quá 50% giá trị đầu tư xây dựng công trình nhưng không quá 01 tỷ đồng; kinh phí hỗ trợ được chi từ ngân sách của tỉnh.

Điều 7. Chính sách về thị trường và xúc tiến thương mại

Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp chất lượng cao trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ phát triển thị trường theo quy định tại Điều 10, Nghị định số 61/2010/NĐ-CP; ngoài ra được Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% chi phí xây dựng thương hiệu và đăng ký tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.

Điều 8. Chính sách hỗ trợ phòng chống thiên tai, dịch bệnh

Khi có thiên tai, dịch bệnh xảy ra, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định mức hỗ trợ cụ thể đối với từng dự án đầu tư theo quy định tại Điều 3, Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg, ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh. Kinh phí hỗ trợ từ nguồn dự phòng ngân sách địa phương.

Chương III

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ

Thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và các quy định có liên quan.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định cụ thể để triển khai thực hiện chính sách này.

Điều 10. Ngoài danh mục các dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và ưu đãi đầu tư được quy định tại Phụ lục kèm theo, trong quá trình thực hiện nếu có những dự án mới phát sinh thuộc đối tượng và phạm vi áp dụng chính sách này thì Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để thống nhất bổ sung vào Danh mục dự án được hưởng chính sách khuyến khích đầu tư của tỉnh.

 

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

 

K’ Beo

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẶC BIỆT ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ

(Kèm theo Nghị quyết số 12/2010/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông)

________________________________________

I. Danh mục các dự án đặc biệt ưu đãi đầu tư:

Stt

Lĩnh vực đầu tư

Quy mô/Công suất dự kiến

01

Đầu tư thành lập mới, mở rộng, nâng cấp cơ sở sản xuất giống cây trồng ứng dụng công nghệ cao trong chọn tạo, lai ghép, nuôi cấy nhân giống để tạo ra những vườn cây đầu dòng và giống có chất lượng tốt phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp.

10 vạn cây hoặc 50 tấn giống các loại trở lên.

02

Sản xuất giống vật nuôi, giống thủy sản mới có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao.

- Trâu bò: 100 con giống/năm trở lên;

- Heo, dê, cừu: 2000 con giống/năm trở lên;

- Gà vịt: 200.000 con giống/năm trở lên;

- Chim cút: 1.000.000 con/năm trở lên;

- Đà điểu: 500 con/năm trở lên

- Giống thủy sản: Sản xuất từ 500.000con giống/năm trở lên.

03

Đầu tư xây dựng mới các cở sở nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới, công nghệ sinh học vào phục vụ sản xuất nông nghiệp có chất lượng cao.

Theo dự án đầu tư

04

Nuôi thuỷ sản nước ngọt theo hướng công nghiệp, thâm canh.

Năng suất 20 - 25 tấn/ha.

05

Thành lập mới cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô công nghiệp, có quy trình sản xuất khép kín từ chăn nuôi đến giết mổ, chế biến, bảo quản thịt gia súc, gia cầm.

- Trâu, bò thường xuyên từ 500 con trở lên;

- Heo, dê, cừu thường xuyên từ 1000 con trở lên;

- Gia cầm thường xuyên từ 20.000 con trở lên;

- Đà điểu 200 con trở lên

06

Trồng cây dược liệu và sản xuất thuốc từ dược liệu.

5 ha trở lên

07

Nghiên cứu sản xuất và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông, lâm nghiệp, thủy sản.

Theo dự án đầu tư

08

Xây dựng cơ sở chế biến sản phẩm quả Chanh Dây và các loại nước hoa quả đóng chai, đóng hộp.

1.000 tấn sản phẩm/năm hoặc 500.000 lít/năm trở lên.

09

Đầu tư xây dựng trang trại kinh doanh tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản kết hợp với du lịch sinh thái.

Quy mô từ 10 ha trở lên

II. Danh mục các dự án ưu đãi đầu tư:

Stt

Lĩnh vực đầu tư

Quy mô/Công suất dự kiến

01

Đầu tư cơ sở trồng hoa và các loài sinh vật cảnh.

- Đối với dự án trồng hoa từ 01 ha trở lên

- Đối với sinh vật cảnh theo dự án đầu tư.

02

Đầu tư phát triển cây Ca Cao, cây Macca và một số cây công nghiệp mới có giá trị kinh tế cao.

Từ 100 ha trở lên

 03

Xây dựng nhà kính, nhà lưới để sản xuất rau, cây gia vị an toàn.

Từ 0,5 ha trở lên

 

Hội đồng Nhân dân tỉnh Đắk Nông

Chủ tịch

(Đã ký)

 

K' Beo