QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hanh Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước của các cơ quan, đơn vị tỉnh Đăk Nông
______________________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 82/2001/NĐ-CP ngày 06/11/2001 của Chính phủ về nghi lễ Nhà nước và đón tiếp khách nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam;
Căn cứ Chỉ thị số 297-CT ngày 26/11/1986 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2010/NQ-HĐND ngày 06/5/2010 của HĐND tỉnh Đăk Nông về việc thông qua quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước của các cơ quan, đơn vị tỉnh Đăk Nông;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Đăk Nông tại Tờ trình số 162/TTr-STC ngày 21 tháng 6 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước của các cơ quan, đơn vị tỉnh Đăk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các tổ chức chính trị - xã hội; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Đăk Nông và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Lê Diễn
|
QUY ĐỊNH
Về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước của các cơ quan, đơn vị tỉnh Đăk Nông
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2010 của UBND tỉnh Đăk Nông)
________________________________
Điều 1. Quy định chung
1. Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh và các huyện, thị xã khi mời các đoàn khách nước ngoài, các tổ chức quốc tế đến thăm và làm việc với tỉnh Đăk Nông; tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế thực hiện theo quy định tại Nghị định số 82/2001/NĐ-CP ngày 06/11/2001 của Chính phủ về nghi lễ Nhà nước và đón tiếp khách nước ngoài; Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và phải được sự đồng ý bằng văn bản của cấp có thẩm quyền.
2. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức khoa học công nghệ được chuyển đổi theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, có sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước cấp (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) phải thực hiện chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài, tiếp khách trong nước đến công tác tại cơ quan, đơn vị; tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế theo quy định này. Các cơ quan, đơn vị và địa phương tổ chức hội nghị giao ban biên giới thường kỳ được thực hiện theo mức chi tại quy định này.
3. Cơ quan, đơn vị đón tiếp các đoàn khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, tổ chức hội nghị giao ban biên giới thường kỳ cần tận dụng nhà khách, phương tiện đi lại và cơ sở vật chất sẵn có để phục vụ khách; sau khi tận dụng trường hợp thiếu mới phải thuê dịch vụ bên ngoài.
4. Các cơ quan, đơn vị phải thực hành tiết kiệm trong việc chi tiêu tiếp khách đến công tác, làm việc; mọi khoản chi tiêu, tiếp khách đến làm việc phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định và thực hiện công khai. Nghiêm cấm việc sử dụng các loại rượu, bia ngoại để chiêu đãi, tiếp khách. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định.
5. Kinh phí đón tiếp khách nước ngoài; tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế; chi tiêu tiếp khách trong nước đến công tác và làm việc với cơ quan, đơn vị do cơ quan, đơn vị sắp xếp trong dự toán ngân sách Nhà nước được duyệt hàng năm để thực hiện.
6. Cấp hạng khách quốc tế:
Mức chi đón tiếp khách quốc tế được phân biệt theo cấp hạng khách quốc tế theo quy định tại Chỉ thị số 297-CT ngày 26/11/1986 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, căn cứ nghi lễ nhà nước về đón tiếp khách nước ngoài quy định tại Nghị định số 82/2001/NĐ-CP ngày 06/11/2001 của Chính phủ và quy định của địa phương. Quy định cụ thể về cấp hạng khách quốc tế theo phụ lục đính kèm.
Điều 2. Quy định tiêu chuẩn, khung mức đón, tiếp khách nước ngoài; tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và tiếp khách trong nước của các cơ quan, đơn vị tỉnh Đắk Nông
1. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc do tỉnh đài thọ toàn bộ chi phí ăn, ở, đi lại trong nước:
a) Chi đón, tiễn khách tại sân bay; tiêu chuẩn xe ô tô đưa, đón thực hiện theo Thông tư số 01/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính. Riêng xe hộ tống, xe cảnh sát dẫn đường do Công an tỉnh chịu trách nhiệm bảo đảm phương tiện thực hiện nhiệm vụ.
b) Tiêu chuẩn về thuê chỗ ở:
b1. Đối với khách hạng đặc biệt, hạng A, hạng B do Thủ trưởng cơ quan đơn vị được giao nhiệm vụ đón, tiếp khách căn cứ quy định Thông tư số 01/2010/TT-BTC và tình hình thực tế ở địa phương, lập dự toán chi tiết trình cơ quan giao nhiệm vụ tiếp đón phê duyệt;
b2. Đoàn khách hạng C, mức chi theo thực tế nhưng tối đa không quá 600.000 đồng/người/ngày;
b3. Khách mời quốc tế khác, mức chi theo thực tế nhưng tối đa không quá 400.000 đồng/người/ngày.
Trường hợp do yêu cầu đối ngoại đặc biệt cần thuê phòng theo tiêu chuẩn cao hơn mức quy định nêu trên, thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp khách, lập dự toán chi tiết của từng đoàn trình cơ quan giao nhiệm vụ tiếp đón phê duyệt.
Chứng từ thanh toán căn cứ vào hợp đồng và hóa đơn thu tiền của các đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ khách sạn, nhà nghỉ.
c) Tiêu chuẩn ăn hàng ngày:
c1. Đối với đoàn khách hạng đặc biệt, hạng A, hạng B, thực hiện theo tiết b1, điểm b, khoản 1, điều này.
c2. Đối với đoàn khách hạng C, mức chi theo thực tế nhưng tối đa không quá 350.000 đồng/ngày/người;
c3. Đối với đoàn khách quốc tế khác, mức chi theo thực tế nhưng tối đa không quá 300.000 đồng/ngày/người;
Mức chi ăn hàng ngày nêu trên bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam). Trong trường hợp cần thiết phải có cán bộ của đơn vị đón tiếp đi ăn cùng đoàn thì được thanh toán tiền ăn như đối với thành viên của đoàn.
Trường hợp do yêu cầu đối ngoại đặc biệt mức chi ăn hàng ngày theo tiêu chuẩn cao hơn mức quy định nêu trên thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp khách, lập dự toán chi tiết của từng đoàn, trình cơ quan giao nhiệm vụ tiếp đón phê duyệt.
d) Tổ chức chiêu đãi:
d1. Đối với khách hạng đặc biệt, hạng A, hạng B, thực hiện theo tiết b1, điểm b, khoản 1, điều này.
d2. Đối với khách hạng C. Mỗi đoàn khách được tổ chức chiêu đãi một lần, mức chi chiêu đãi khách bằng với mức tiền ăn một ngày của khách theo quy định tại tiết c2, điểm c, khoản 1, điều này.
Mức chi chiêu đãi trên bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam) và được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách (danh sách đại biểu phía Việt Nam được căn cứ theo kế hoạch đón đoàn được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
đ) Tiêu chuẩn tiếp xã giao và các buổi làm việc:
đ1. Đoàn khách hạng đặc biệt, thực hiện theo tiết b1, điểm b, khoản 1, điều này;
đ2. Đoàn khách hạng A, mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt theo thực tế nhưng tối đa không quá 110.000 đồng/người/1 buổi làm việc;
đ3. Đoàn khách hạng B, mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt theo thực tế nhưng tối đa không quá 55.000 đồng/người/1 buổi làm việc;
đ4. Đoàn khách hạng C, mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt theo thực tế nhưng tối đa không quá 35.000 đồng/người/1 buổi làm việc;
Mức chi trên được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách.
e) Chi dịch thuật. Áp dụng cho các trường hợp dịch từ Tiếng nước ngoài sang Tiếng Việt và từ Tiếng Việt sang Tiếng nước ngoài. Mức chi thực hiện theo Thông tư số 01/2010/TT-BTC.
g) Chi văn hóa, văn nghệ và tặng phẩm:
g1. Đối với khách hạng đặc biệt, hạng A, hạng B, thực hiện theo tiết b1, điểm b, khoản 1, điều này;
g2. Đối với khách hạng C, thực hiện theo Thông tư số 01/2010/TT-BTC;
Tặng phẩm là sản phẩm do Việt Nam sản xuất và thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc, ưu tiên sản phẩm của địa phương.
h) Đi công tác địa phương và cơ sở: Trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì tiêu chuẩn đón tiếp như sau:
h1. Cơ quan, đơn vị chủ trì đón tiếp khách chịu trách nhiệm chi toàn bộ chi phí đưa đón khách từ nơi ở chính tới địa phương, cơ sở và chi phí ăn, nghỉ cho khách trong những ngày khách làm việc tại địa phương, cơ sở. Mức chi theo quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1, điều này;
h2. Cơ quan, đơn vị ở địa phương hoặc cơ sở nơi khách đến thăm và làm việc chi tiếp khách gồm nước uống, hoa quả, bánh ngọt. Mức chi theo quy định tại điểm đ, khoản 1, điều này;
h3. Trường hợp cán bộ Việt Nam được cử tham gia đoàn tháp tùng khách đi thăm và làm việc ở địa phương thì được thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn tại khách sạn nơi đoàn khách quốc tế ở. Trường hợp đoàn có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì người lẻ được thuê 1 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn tại khách sạn nơi đoàn khách quốc tế ở. Được thanh toán phụ cấp lưu trú theo chế độ hiện hành về công tác phí đối với cán bộ, công chức trong nước đi công tác trong nước.
i) Chi đưa khách đi tham quan: Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định trong kế hoạch đón đoàn, việc đưa khách đi tham quan trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức. Mức chi đưa đón khách từ nơi ở chính đến điểm tham quan, chi ăn, nghỉ cho khách trong những ngày đi tham quan theo các mức chi quy định tại điểm a, b, c, khoản 1, điều này. Mức chi trên được áp dụng cho cả cán bộ phía Việt Nam tham gia đưa các đoàn đi; số lượng cán bộ Việt Nam tham gia đoàn do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì đón đoàn phê duyệt.
k) Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì cơ quan, đơn vị chủ trì trong việc đón đoàn chịu trách nhiệm về chi phí đón, tiễn; tiền ăn, tiền thuê chỗ ở, đi lại của đoàn theo mức chi quy định tại điểm a, b, c, d, khoản 1, điều này.
Các cơ quan, đơn vị có trong chương trình làm việc với đoàn sẽ chịu trách nhiệm chi phí tiếp đoàn trong thời gian đoàn làm việc với cơ quan, đơn vị mình theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, mức chi tiếp khách áp dụng theo quy định tại điểm đ, khoản 1, điều này.
2. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc với tỉnh do khách tự túc ăn, ở; Cơ quan, đơn vị tiếp khách chi các khoản chi phí lễ tân, chi phí đi lại trong nước:
a) Đối với khách đặc biệt, hạng A, hạng B, thực hiện theo tiết b1, điểm b, khoản 1, điều này.
b) Đối với khách hạng C, cơ quan chủ trì đón tiếp đoàn vào được chi đón tiếp tại sân bay; chi phí về phương tiện đi lại trong thời gian đoàn làm việc tại Việt Nam; chi phí tiếp xã giao các buổi làm việc; chi phí dịch thuật; chi văn hóa, văn nghệ và tặng phẩm; trong trường hợp vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần thiết thì Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt chi mời 01 bữa cơm thân mật. Tiêu chuẩn, khung mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a, d, đ, e, g, khoản 1 điều này.
c) Trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì thực hiện chi đón tiếp như quy định tại điểm h, khoản 1, điều này.
d) Trường hợp đoàn làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện chi đón tiếp như quy định tại điểm đ, khoản 1 điều này.
3. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc với tỉnh do khách tự túc mọi chi phí. Cơ quan, đơn vị có đoàn đến làm việc chỉ được chi để tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc, theo kế hoạch đã được phê duyệt. Mức chi như quy định tại điểm đ, khoản 1, điều này.
4. Khung mức chi đối với hội nghị, hội thảo quốc tế do tỉnh tổ chức.
a) Hội nghị, hội thảo quốc tế do tỉnh tổ chức và đài thọ toàn bộ chi phí được chi như sau:
a1. Đối với khách mời là đại biểu quốc tế do tỉnh đài thọ được áp dụng các mức chi quy định tại khoản 1, điều này;
a2. Chi giải khát giữa giờ (áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam), thực hiện theo quy định tại điểm đ, khoản 1 điều này;
a3. Đối với các khoản chi phí khác như: Chi giấy bút, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu, tuyên truyền, trang trí, thuê hội trường hoặc phòng họp, thuê thiết bị (nếu có), tiền làm cờ, phù hiệu hội nghị, chi thuê phiên dịch, bảo vệ, thuốc y tế, các khoản chi cần thiết khác (nếu có) phải trên cơ sở thực sự cần thiết và trong dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Hội nghị, hội thảo quốc tế do tỉnh và phía nước ngoài phối hợp tổ chức, khi xây dựng dự toán cần làm rõ những nội dung thuộc trách nhiệm của phía nước ngoài chi, những nội dung thuộc trách nhiệm của tỉnh chi để tránh chi trùng lặp. Những nội dung chi thuộc trách nhiệm của tỉnh thì phải căn cứ vào chế độ chi tiêu hiện hành và mức chi được quy định tại điểm a, khoản 4, điều này.
c) Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế do phía nước ngoài đài thọ toàn bộ chi phí: Cơ quan, đơn vị nơi phối hợp với các tổ chức quốc tế để tổ chức hội nghị, hội thảo không được sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để chi thêm cho các hội nghị, hội thảo quốc tế này.
5. Về chế độ đối với cán bộ Việt Nam tham gia đón, tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế; tham gia các đoàn đàm phán thực hiện theo khoản 2, điều 3, Thông tư số 01/2010/TT-BTC.
Trong trường hợp đoàn cán bộ Việt Nam tham gia đón, tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế, tham gia đàm phán có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì người lẻ được thuê 01 người/phòng.
6. Quy định khung mức chi tiếp khách trong nước.
a) Các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp phải thực hành tiết kiệm trong việc tiếp khách; việc tổ chức tiếp khách phải đơn giản, không phô trương hình thức, thành phần tham dự chỉ là những người trực tiếp liên quan. Không sử dụng ngân sách để mua quà tặng đối với các đoàn khách đến làm việc. Mọi khoản chi tiêu tiếp khách phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng theo quy định; phải công khai, minh bạch và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải trực tiếp chịu trách nhiệm nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định.
b) Mức chi tiếp khách:
b1. Đối với khách đến làm việc với cơ quan, đơn vị: Chi nước uống mức chi tối đa không quá 20.000 đồng/người/ngày.
b2. Chi mời cơm: Các cơ quan, đơn vị không tổ chức chi chiêu đãi đối với khách trong nước đến làm việc với cơ quan, đơn vị mình; trong trường hợp cần thiết thì chỉ tổ chức mời cơm khách theo mức chi tiếp khách tối đa không quá 200.000đồng/1 suất.
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ, đối tượng khách được mời cơm, mức chi mời cơm do Thủ trưởng đơn vị xem xét quyết định và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với đặc điểm hoạt động của cơ quan, đơn vị.
7. Ngoài những tiêu chuẩn, khung mức chi được quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, điều này, các cơ quan, đơn vị thực hiện việc đón, tiếp khách theo các tiêu chuẩn, khung mức chi quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí chi đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc với tỉnh Đăk Nông; chế độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế của tỉnh Đăk Nông; chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước đến làm việc với các cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn, ngoài ra Quy định này quy định thêm như sau:
a) Việc kiểm soát chi và quyết toán kinh phí đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc với tỉnh; chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế của tỉnh phải được thực hiện kiểm soát và quyết toán theo đoàn khách, từng hội nghị trên cơ sở căn cứ vào kế hoạch đón đoàn và tổ chức các hội nghị được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chứng từ chi tiêu hợp pháp theo quy định.
b) Việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí đối với việc tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế của tỉnh: Hàng năm vào thời điểm xây dựng dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế căn cứ chế độ tại quy định này và các văn bản liên quan khác lập dự toán kinh phí gửi cơ quan chủ quản cấp trên. Cơ quan chủ quản tổng hợp dự toán kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế vào dự toán ngân sách chi thường xuyên hàng năm của cơ quan chủ quản gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và giao dự toán theo quy định. Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí với NSNN theo quy định. Dự toán được giao cho cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị, cơ quan chủ trì thực hiện ký hợp đồng công việc với các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện.
2. Những khoản chi tiếp khách nước ngoài, hội nghị, hội thảo quốc tế, tiếp khách trong nước không đúng quy định này và Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính khi kiểm tra phát hiện cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp cho công quỹ. Người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn toàn bộ số tiền chi sai đó cho cơ quan, đơn vị, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng quy định này để thực hiện chi tiếp khách nước ngoài, hội nghị, hội thảo quốc tế, tiếp khách trong nước phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
4. Mức chi dịch thuật và mức chi đối với cán bộ Việt Nam tham gia các đoàn đàm phán tại quy định này được áp dụng đối với cả trường hợp chi dịch thuật và chi bồi dưỡng đối với cán bộ Việt Nam khi tham gia đàm phán thực hiện công tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế.
5. Mức chi quy định nêu trên được thực hiện cho cả hội nghị giao ban biên giới cấp tỉnh. Riêng hội nghị giao ban biên giới cấp huyện (nếu có) giao cho Chủ tịch UBND huyện quyết định nhưng tối đa không vượt quá mức chi tại quy định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Lê Diễn
|
PHỤ LỤC VỀ CẤP HẠNG KHÁCH QUỐC TẾ
(Đính kèm theo Quy định về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước của các cơ quan, đơn vị tỉnh Đăk Nông)
_______________________________
1. Đoàn khách đặc biệt:
Trưởng đoàn gồm các vị: Nguyên thủ Quốc gia; Phó Nguyên thủ Quốc gia; Người đứng đầu Chính phủ đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền có quan hệ chính thức với Đảng Cộng sản Việt Nam mang danh nghĩa Đoàn đại biểu Đảng - Nhà nước hoặc Đoàn đại biểu Đảng - Chính phủ; Chủ tịch Quốc hội; Chủ tịch Thượng Nghị viện; Chủ tịch Hạ Nghị viện; Chủ tịch Liên minh Nghị viện Thế giới; Chủ tịch Tổ chức liên Nghị viện các nước Đông Nam Á.
2. Đoàn khách Hạng A:
Trưởng đoàn gồm các vị: Phó Thủ tướng Chính phủ; Phó Chủ tịch Quốc hội và những chức vụ tương đương như: Phó Chủ tịch Thượng Nghị viện; Phó Chủ tịch Hạ Nghị viện; Chủ tịch và Phó Chủ tịch Liên hiệp Thanh niên và Sinh viên thế giới; Chủ tịch và Phó Chủ tịch Liên hiệp Phụ nữ thế giới; Chủ tịch Ủy ban Bảo vệ hòa bình thế giới; Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Tổng thư ký Liên hiệp Công đoàn thế giới; Chủ tịch và Phó chủ tịch Liên đoàn Cựu chiến binh...; Người kế vị Vua hoặc người kế vị Nữ Hoàng; Tổng thư ký Liên hợp quốc; Bộ trưởng Bộ Ngoại giao. Chủ tịch hoặc Tổng thư ký các tổ chức liên Chính phủ (EU, EC, ASEAN, APEC); Chủ tịch hoặc Tổng thư ký các tổ chức tài chính quốc tế (WB, IMF, ADB, MIB, MBES); Chủ tịch Ủy ban hỗn hợp.
3. Đoàn khách Hạng B:
Trưởng đoàn gồm các vị: Bộ trưởng; Thứ trưởng và những chức vụ tương đương như: Chủ tịch Tổng Công đoàn; Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp Thanh niên; Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ; Chủ tịch và tổng thư ký Ủy ban Olympic thế giới; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh; Bí thư, Phó Bí thư Đảng cấp tỉnh, Tỉnh trưởng, Phó tỉnh trưởng; Đại sứ các nước...
Khách là Phó Tổng thư ký các tổ chức liên Chính phủ; cấp Phó Chủ tịch các tổ chức tài chính quốc tế (WB, IMF, ADB, MIB, MBES).
4. Đoàn khách Hạng C:
Trưởng đoàn gồm tất cả các khách từ cấp Vụ, Cục trở xuống và những chức vụ tương đương như: Tổng lãnh sự các nước; Lãnh đạo các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; Bí thư, Phó Bí thư Đảng cấp huyện; Quận (huyện) trưởng...; phi công, hoa tiêu, các đoàn nghệ thuật và thể dục thể thao.
Khách là Phó Chủ tịch các tổ chức; Phó Chủ tịch Ủy ban Olympic thế giới, Phó Chủ tịch và Tổng thư ký Hội đồng thể thao Châu Á.
Riêng các đoàn nghệ thuật, thể dục thể thao ăn theo tiêu chuẩn loại B; hoa tiêu và phi công ăn theo tiêu chuẩn loại A.
5. Khách mời quốc tế khác:
Học viên quốc tế tham dự các khóa học, tập huấn ngắn hạn do Việt Nam tổ chức; các khách mời quốc tế khác không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Phụ lục nêu trên.
Đối với học viên quốc tế do Việt Nam mời theo quy định tại Hiệp định song phương giữa hai nước thì thực hiện theo Hiệp định.