• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 15/09/2000
  • Ngày hết hiệu lực: 01/02/2002
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Số: 284/2000/QĐ-NHNN1
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đắk Nông, ngày 25 tháng 8 năm 2000
ngân hàng nhà nước

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng

đối với khách hàng

 

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật Các tổ chức tíndụng ngày 12/12/1997;

Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệmvụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nayban hành kèm theo Quyết định này Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối vớikhách hàng.

Điều 2.Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2000 và thay thế Quyếtđịnh số 324/1998/QĐ-NHNN1 ngày 30/9/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước vềviệc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

Điều 3.Các hợp đồng tín dụng được ký kết trước ngày Quyết định này có hiệu lực nhưngchưa giải ngân hoặc giải ngân chưa hết và các hợp đồng tín dụng đã cho vay còndư nợ đến cuối ngày 14/9/2000 thì tổ chức tín dụng và khách hàng tiếp tục thựchiện theo các điều khoản đã ký kết cho đến khi thu hết nợ hoặc thoả thuận sửađổi, bổ sung hợp đồng tín dụng phù hợp với quy định tại Quy chế cho vay của tổchức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 4.Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàngNhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị vàTổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, khách hàng vay vốn của tổ chức tíndụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

QUY CHẾ CHO VAY CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG

ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG

(Ban hành kèm theo Quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1

ngày 25/8/ 2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Chương I

Những quy định chung

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quychế này quy định về việc cho vay bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ của tổ chức tíndụng đối với khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịchvụ, đầu tư phát triển và đời sống.

Điều 2.Đối tượng áp dụng

1.Các tổ chức tín dụng được thành lập và thực hiện nghiệp vụ cho vay theo quy địnhcủa Luật Các tổ chức tín dụng.

2.Khách hàng vay tại tổ chức tín dụng, bao gồm:

a)Các pháp nhân là: Doanh nghiệp Nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữuhạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức kháccó đủ các điều kiện quy định tại Điều 94 của Bộ Luật dân sự;

b)Cá nhân;

c)Hộ gia đình;

d)Tổ hợp tác;

đ)Doanh nghiệp tư nhân;

e)Công ty hợp danh.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

TrongQuy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.Cho vay là một hình thức của cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giaocho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhấtđịnh theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

2.Thời hạn cho vay là một khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắtđầu nhận tiền vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi tiền vay đã được thoảthuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.

3.Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã đượcthoả thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gianđó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ tiền vay cho tổ chức tín dụng.

4.Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc tổ chức tín dụng và khách hàng thoảthuận về việc thay đổi các kỳ hạn trả nợ đã thoả thuận trước đó trong hợp đồngtín dụng.

5.Gia hạn nợ vay là việc tổ chức tín dụng chấp thuận kéo dài thêm mộtkhoảng thời gian ngoài thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.

6.Dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phươngán phục vụ đời sống là một tập hợp những đề xuất về nhu cầu vốn, cách thức sửdụng vốn, kết quả tương ứng thu được trong một khoảng thời gian xác định đốivới hoạt động cụ thể để sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển hoặcphục vụ đời sống.

7.Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạnnhất định mà tổ chức tín dụng và khách hàng đã thoả thuận trong hợp đồng tíndụng.

Điều 4.Thực hiện quy định về quản lý ngoại hối

Trongkhi cho vay bằng ngoại tệ, tổ chức tín dụng và khách hàng phải thực hiện đúngquy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về quản lý ngoạihối.

Chương II

Những quy định cụ thể

Điều 5. Quyền tự chủ trong cho vay của tổ chức tín dụng

Tổchức tín dụng tự chịu trách nhiệm về quyết định cho vay của mình. Không một tổchức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào quyền tự chủ trong cho vaycủa tổ chức tín dụng.

Điều 6. Nguyên tắc vay vốn

Kháchhàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

1.Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng;

2.Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tíndụng;

3.Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện quy định của Chính phủ và của Thống đốcNgân hàng Nhà nước.

Điều 7.Điều kiện vay vốn

Tổchức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiệnsau:

1.Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dânsự theo quy định của pháp luật, cụ thể là:

a)Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự;

b)Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hànhvi dân sự;

c)Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;

d)Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;

đ)Thành viên hợp danh của Công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lựchành vi dân sự;

2.Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết;

3.Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp;

4.Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quảhoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi kèm theo phương án trảnợ khả thi;

5.Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướngdẫn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 8.Loại cho vay

1.Cho vay ngắn hạn: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhucầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.

2.Cho vay trung hạn, dài hạn: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn trung hạn,dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịchvụ, đời sống.

Điều 9.Đối tượng cho vay

1.Tổ chức tín dụng cho vay các đối tượng:

a)Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị bao gồm cả thuế giá trị gia tăngnằm trong tổng giá trị lô hàng và các khoản chi phí để thực hiện các dự án đầutư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phụcvụ đời sống;

b)Các nhu cầu tài chính của khách hàng sau đây:

-Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất khẩu,nhập khẩu mà giá trị lô hàng đó tổ chức tín dụng có tham gia cho vay;

-Số lãi tiền vay trả cho tổ chức tín dụng cho vay trong thời hạn thi công, chưabàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn, dài hạnđể đầu tư tài sản cố định mà khoản trả lãi được tính trong giá trị tài sản cốđịnh đó;

-Số tiền khách hàng vay để trả cho các khoản vay tài chính (bằng tiền) cho nướcngoài mà các khoản vay đó đã được tổ chức tín dụng trong nước bảo lãnh, nếu cóđủ các điều kiện sau: Dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụhoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống sử dụng khoản vay trên đang đượcthực hiện có hiệu quả; khoản vay nằm trong hạn trả nợ; khách hàng đạt được điềukiện vay vốn thuận lợi hơn hoặc tiết kiệm chi phí so với vay vốn nước ngoài vàcó khả năng trả nợ;

-Các nhu cầu tài chính khác phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụvà phục vụ đời sống theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

2.Tổ chức tín dụng không được cho vay các đối tượng sau:

a)Số tiền thuế phải nộp trực tiếp cho Ngân sách Nhà nước; trừ số tiền thuế xuấtkhẩu, nhập khẩu quy định tại Đoạn 1 Điểm b Khoản 1 Điều này;

b)Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho tổ chức tín dụng khác;

c)Số lãi tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn; trừ trường hợp chovay số lãi tiền vay theo quy định tại Đoạn 2 Điểm b Khoản 1 Điều này.

Điều 10. Thời hạn cho vay

Tổchức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về thời hạn cho vay theo hai loại:

1.Cho vay ngắn hạn: Tối đa đến 12 tháng, được xác định phù hợp với chu kỳ sảnxuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.

2.Cho vay trung hạn, dài hạn: Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời hạnthu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồnvốn cho vay của tổ chức tín dụng:

a)Thời hạn cho vay trung hạn: Từ trên 12 tháng đến 60 tháng;

b)Thời hạn cho vay dài hạn: Từ trên 60 tháng trở lên nhưng không quá thời hạnhoạt động còn lại theo Quyết định thành lập hoặc Giấy phép thành lập đối vớipháp nhân và không quá 15 năm đối với cho vay các dự án đầu tư phục vụđời sống.

Điều 11. Lãi suất cho vay

1.Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận phù hợp vớiquy định của Ngân hàng Nhà nước về lãi suất cho vay tại thời điểm ký kết hợpđồng tín dụng. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm công bố công khai các mức lãisuất cho vay cho khách hàng biết.

2.Lãi suất cho vay ưu đãi được áp dụng đối với các khách hàng được ưu đãi về lãisuất theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

3.Trường hợp khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn, phải áp dụng lãi suất nợ quáhạn theo mức quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm ký kết hợpđồng tín dụng.

Điều 12. Mức cho vay

1.Tổ chức tín dụng căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, quy định của Chínhphủ tại Nghị định số 178/1999/NĐ-CP về mức cho vay so với giá trị tài sản làmbảo đảm, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay và khả năng nguồn vốn của mìnhđể quyết định mức cho vay.

2.Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có củatổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với những khoản vay từ các nguồn vốn uỷthác của Chính phủ, của các tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay làtổ chức tín dụng.

3.Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng quy định tại Điều 21 Quy chế này khôngđược vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng.

Điều 13.Trả nợ gốc và lãi

1.Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khả năng tài chính, thu nhậpvà nguồn trả nợ của khách hàng, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận vềviệc trả nợ gốc và lãi tiền vay như sau:

a)Các kỳ hạn trả nợ gốc;

b)Các kỳ hạn trả lãi tiền vay cùng với kỳ hạn trả nợ gốc hoặc theo kỳ hạn riêng;

c)Đồng tiền trả nợ và việc bảo toàn giá trị nợ gốc bằng các hình thứcthích hợp, phù hợp với quy định của pháp luật.           

2.Khi đến kỳ hạn trả nợ hoặc kết thúc thời hạn cho vay, nếu khách hàng không cókhả năng trả nợ đúng hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc không được giahạn nợ, thì số nợ đến hạn không trả được bị chuyển sang nợ quá hạn và kháchhàng phải chịu lãi suất nợ quá hạn đối với số tiền chậm trả.

3.Trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn thì tổ chức tín dụng và khách hàng thoảthuận về số lãi tiền vay phải trả nhưng không vượt quá mức lãi đã thoả thuậntrong hợp đồng tín dụng.

Điều 14.Hồ sơ vay vốn

1.Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho tổ chức tín dụng các giấy tờ sau:

-Giấy đề nghị vay vốn. Giấy đề nghị vay vốn phải có các nội dung cơ bản như:tên, địa chỉ của khách hàng vay; số tiền cần vay; mục đích vay vốn, các cam kếtvề sử dụng tiền vay, trả nợ, trả lãi và các cam kết khác;

-Các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn như quy định tại Điều 7Quy chế này;

Kháchhàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp củacác tài liệu gửi cho tổ chức tín dụng.

2.Tổ chức tín dụng quy định cụ thể các loại tài liệu khách hàng cần gửi phù hợpvới đặc điểm cụ thể của từng loại khách hàng, loại cho vay theo quy định tạiKhoản 1 Điều này.

Điều 15.Thẩm định và quyết định cho vay

1.Tổ chức tín dụng xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc bảo đảmtính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đớigiữa khâu thẩm định và quyết định cho vay.

2.Tổ chức tín dụng kiểm tra các tài liệu khách hàng gửi đến, đồng thời tiến hànhthẩm định tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinhdoanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống và khả nănghoàn trả nợ vay của khách hàng.

Trongtrường hợp cần thiết hoặc pháp luật có quy định thì tổ chức tín dụng được thànhlập hội đồng tín dụng hoặc thuê cơ quan tư vấn liên quan để thẩm định dự ánđầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương ánphục vụ đời sống của khách hàng.

3.Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và khôngquá 45 ngày làm việc đối với cho vay trung hạn, dài hạn kể từ khi tổ chức tíndụng nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của kháchhàng theo yêu cầu của tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng phải quyết định vàthông báo việc cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng. Trong trường hợpquyết định không cho vay, tổ chức tín dụng phải thông báo cho khách hàng bằngvăn bản, trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay.

Điều 16.Phương thức cho vay

Trêncơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vốn vay của khách hàng và khả năng kiểmtra, giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay của tổ chức tín dụng, tổ chức tíndụng thỏa thuận với khách hàng vay về việc lựa chọn phương án cho vay theo mộttrong các phương thức cho vay sau đây:

1.Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng làm thủ tụcvay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.

2.Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoảthuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳsản xuất, kinh doanh.

3.Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiệncác dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tưphục vụ đời sống.

4.Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vayvốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín dụnglàm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợpvốn thực hiện theo quy định của quy chế này và quy chế đồng tài trợ của các tổchức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.

5.Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoảthuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theonhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.

6.Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵnsàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chứctín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dựphòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.

7.Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụngchấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tíndụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiềntự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay pháthành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo cácquy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về phát hành và sử dụng thẻ tíndụng.

8.Các phương thức cho vay khác phù hợp với quy định của Quy chế này và các quyđịnh khác của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 17.Cho vay bằng ngoại tệ

1.Các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối được cho khách hàng là ngườicư trú vay bằng ngoại tệ theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàngNhà nước về quản lý ngoại hối.

Kháiniệm người cư trú được xác định theo quy định tại Điều 4 Nghị định số63/1998/NĐ-CP ngày 17/8/1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối.

2.Hồ sơ vay vốn: ngoài những tài liệu quy định tại Điều 14 của Quy chế này, kháchhàng phải gửi cho tổ chức tín dụng: Giấy phép hoặc hạn ngạch nhập khẩu (nếucó); hợp đồng nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu và tài liệu khác liên quan đếnsử dụng vốn vay.

3.Trả nợ gốc và lãi: Khoản cho vay bằng ngoại tệ nào thì phải trả nợ bằng ngoạitệ đó. Trường hợp trả nợ bằng ngoại tệ khác hoặc bằng đồng Việt Nam được thựchiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng và quy đổi theo tỷ giáhoặc căn cứ vào nguyên tắc xác định tỷ giá đã thoả thuận trong hợp đồng tíndụng. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc diện tự cân đối ngoại tệkhông được trả nợ vay ngoại tệ bằng đồng Việt Nam.

Điều 18.Hợp đồng tín dụng

Saukhi quyết định cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng ký kết hợp đồng tíndụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụngtiền vay, cách thức giải ngân và sử dụng vốn vay, số tiền vay, lãi suất, thờihạn vay, phương thức và kỳ hạn trả nợ, hình thức bảo đảm tiền vay, giá trị tàisản bảo đảm, biện pháp xử lý tài sản bảo đảm, chuyển nhượng hoặc không chuyểnnhượng hợp đồng tín dụng và những cam kết khác được các bên thoả thuận.

Điều 19. Giới hạn cho vay

1.Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có củatổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốnuỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường hợp nhu cầu vốn củamột khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng hoặc khách hàng cónhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì các tổ chức tín dụng cho vay hợp vốntheo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

2.Trong trường hợp đặc biệt, tổ chức tín dụng chỉ được cho vay vượt quá mức giớihạn cho vay quy định tại Khoản 1 Điều này khi được Thủ tướng Chính phủ cho phépđối với từng trường hợp cụ thể .

3.Việc xác định vốn tự có của các tổ chức tín dụng để làm căn cứ tính toán giớihạn cho vay quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này thực hiện theo quy định của Ngânhàng Nhà nước.

Điều 20. Những trường hợp không được cho vay

1.Tổchức tín dụng không được cho vay đối với khách hàng trong các trường hợp sauđây:

a)Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổnggiám đốc (Phó giám đốc) của tổ chức tín dụng;

b)Người thẩm định, xét duyệt cho vay;

c)Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổnggiám đốc (Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc).

2.Các quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với các tổ chức tín dụnghợp tác.

Điều 21. Hạn chế cho vay

Tổchức tín dụng không được cho vay không có bảo đảm, cho vay với những điều kiện ưuđãi về lãi suất, mức cho vay đối với những đối tượng sau đây:

1.Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên đang kiểm toán tại tổ chức tín dụng; Kế toántrưởng, Thanh tra viên ;

2.Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng;

3.Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của LuậtCác tổ chức tín dụng sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.

Điều 22. Kiểm tra, giám sát vốn vay

1.Tổ chức tín dụng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụngvốn vay và trả nợ của khách hàng.

2.Tổ chức tín dụng tiến hành kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi cho vayphù hợp với đặc điểm hoạt động của tổ chức tín dụng và đặc điểm kinh doanh vàsử dụng vốn vay của khách hàng.

Điều 23.Gia hạn nợ vay, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ

1.Khi đến hạn trả nợ nếu khách hàng không có khả năng trả nợ đầy đủ donguyên nhân khách quan gây nên và có văn bản đề nghị gia hạn nợ thì tổ chức tíndụng xem xét cho gia hạn nợ theo quy định:

a)Thời hạn gia hạn nợ đối với cho vay ngắn hạn tối đa bằng một chu kỳ sản xuất,kinh doanh nhưng không quá 12 tháng; trừ trường hợp đặc biệt được Thống đốcNgân hàng Nhà nước cho phép hoặc giao cho tổ chức tín dụng xem xét, quyết định;

b)Thời hạn gia hạn nợ vay trung hạn, dài hạn tối đa bằng 1/2 thời hạn cho vay đãthoả thuận trong hợp đồng tín dụng; trừ trường hợp đặc biệt được Thống đốc Ngânhàng Nhà nước cho phép hoặc giao cho tổ chức tín dụng xem xét, quyết định;

c)Các khoản nợ đến hạn chưa trả được và nếu không được gia hạn nợ thì phải chuyểnsang nợ quá hạn và áp dụng lãi suất nợ quá hạn.

2.Trường hợp khách hàng không trả nợ vay đúng kỳ hạn đã thoả thuận trong hợp đồngtín dụng do nguyên nhân khách quan và có văn bản đề nghị thì tổ chức tín dụngxem xét cho điều chỉnh kỳ hạn trả nợ. Nếu không được điều chỉnh kỳ hạn trả nợthì tổ chức tín dụng chuyển số nợ đến hạn trả của kỳ hạn đó sang nợ quá hạn.

3.Việc đề nghị gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ của khách hàng và việc giải quyếtcho gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn nợ của tổ chức tín dụng phải được thực hiệntrước khi đến hạn trả nợ và các bên có thể thỏa thuận bổ sung hợp đồng tín dụngtheo thời hạn trả nợ mới.

4.Các khoản nợ được gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn vẫn áp dụng lãi suất đãthỏa thuận trong hợp đồng tín dụng của nợ trong hạn cho đến hết thời hạn đượcgia hạn hoặc được điều chỉnh kỳ hạn.

Điều 24.Miễn, giảm lãi tiền vay

Tổchức tín dụng được quyết định miễn, giảm lãi tiền vay phải trả đối với kháchhàng theo các nguyên tắc sau đây:

1.Khách hàng bị tổn thất về tài sản có liên quan đến vốn vay do nguyên nhân kháchquan, dẫn đến bị khó khăn về tài chính;

2.Mức độ miễn, giảm lãi tiền vay phù hợp với khả năng tài chính của tổ chức tín dụng;

3.Tổ chức tín dụng không được miễn, giảm lãi cho vay đối với khách hàng thuộc cácđối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật Các tổ chức tín dụng.

4.Các tổ chức tín dụng phải ban hành quy chế miễn, giảm lãi vay đối với kháchhàng được Hội đồng quản trị phê duyệt. Việc miễn, giảm lãi tiền vay đối vớikhách hàng chỉ được thực hiện khi có Quy chế miễn, giảm lãi cho vay của tổ chứctín dụng.

Điều 25.Quyền và nghĩa vụ của khách hàng

1.Khách hàng vay có quyền:

a)Từ chối các yêu cầu của tổ chức tín dụng không đúng với các thỏa thuận tronghợp đồng tín dụng;

b)Khiếu nại, khởi kiện việc vi phạm hợp đồng tín dụng theo quy định của phápluật;

2.Khách hàng vay có nghĩa vụ:

a)Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốnvà chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp;

b)Sử dụng tiền vay đúng mục đích và thực hiện đúng các nội dung khác đã thoảthuận trong hợp đồng tín dụng;

c)Trả nợ gốc và lãi tiền vay theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng;

d)Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đúng những thỏa thuận vềviệc trả nợ vay và thực hiện các nghĩa vụ bảo đảm nợ vay đã cam kết trong hợpđồng tín dụng.

Điều 26.Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng

1.Tổ chức tín dụng có quyền:

a)Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư, phương án sảnxuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khảthi, khả năng tài chính của mình và của người bảo lãnh trước khi quyết định chovay;

b)Từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng nếu thấy không đủ điều kiện vay vốn, dựán vay vốn hoặc phương án vay vốn không có hiệu quả, không phù hợp với quy địnhcủa pháp luật hoặc tổ chức tín dụng không có đủ nguồn vốn để cho vay;

c)Kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng;

d)Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấpthông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng;

đ)Khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc người bảo lãnh theo quyđịnh của pháp luật;

e)Khi đến thời hạn trả nợ mà khách hàng không trả nợ, nếu các bên không có thoảthuận khác, thì tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vaytheo sự thoả thuận trong hợp đồng để thu hồi nợ theo quy địnhcủa pháp luật hoặc yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối vớitrường hợp khách hàng được bảo lãnh vay vốn;

g)Miễn, giảm lãi tiền vay, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ thực hiện theo quyđịnh tại Quy chế này; mua bán nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và thựchiện việc đảo nợ, khoanh nợ, xoá nợ theo quy định của Chính phủ.

2.Tổ chức tín dụng có nghĩa vụ:

a)Thực hiện đúng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng;

b)Lưu giữ hồ sơ tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 27.Cho vay ưu đãi và cho vay đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch Nhà nước

1.Tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với khách hàng thuộc đối tượng được hưởngchính sách tín dụng ưu đãi theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngânhàng Nhà nước trong từng thời kỳ.

2.Tổ chức tín dụng Nhà nước cho vay đầu tư xây dựng theo kế hoạch Nhà nước thựchiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và qui định của Chính phủvề tín dụng đầu tư xây dựng theo kế hoạch Nhà nước hàng năm.

3.Tổ chức tín dụng Nhà nước được Chính phủ chỉ định cho vay đối với khách hàngthuộc đối tượng ưu đãi, cho vay đầu tư xây dựng theo kế hoạch Nhà nước, nếu cóphát sinh chênh lệch lãi suất và tổn thất các khoản cho vay do nguyên nhânkhách quan thì việc xử lý thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫncủa Ngân hàng Nhà nước và các Bộ, ngành liên quan.

4.Trước khi cho vay ưu đãi và cho vay đầu tư xây dựng theo kế hoạch Nhà nước, tổchức tín dụng tiến hành thẩm định hiệu quả của dự án hoặc phương án vay vốn,nếu xét thấy không có hiệu quả, không có khả năng hoàn trả nợ vay cả gốc và lãithì báo cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nếu xét thấy cần thiết phải báocáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 28. Cho vay theo uỷ thác

1.Tổ chức tín dụng cho vay theo ủy thác của Chính phủ, của tổ chức, cánhân ở trong nước và ngoài nước theo hợp đồng nhận ủy thác cho vay đã ký kếtvới cơ quan đại diện của Chính phủ hoặc tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoàinước. Việc cho vay ủy thác phải phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật vềtín dụng ngân hàng và hợp đồng ủy thác.

2.Tổ chức tín dụng cho vay theo ủy thác được hưởng phí ủy thác và các khoản hưởnglợi khác đã thoả thuận trong hợp đồng nhận ủy thác cho vay phù hợp với quy địnhcủa pháp luật và thông lệ quốc tế, đảm bảo bù đắp đủ chi phí, rủi ro và có lãi.

Chương III

Điều khoản thi hành

Điều 29.Tổ chức tín dụng và khách hàng vay vốn có trách nhiệm thi hành Quy chế này. Căncứ Quy chế này và các quy định của văn bản pháp luật có liên quan, tổ chức tíndụng ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể phù hợp với điều kiện, đặcđiểm và điều lệ của mình.

Điều 30.Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế này, thì tùy tính chất, mứcđộ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệmhình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 31. Việcsửa đổi, bổ sung Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định./.

Thống đốc

(Đã ký)

 

Lê Đức Thuý

 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.