THÔNG TƯ
Hướng dẫn quản lý Ngân sách ngành Tư pháp năm 2000
______________
Căn cứ Quyết định số 240/1999/QĐ-TTg ngày 29/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chỉ tiêu kế hoạch và dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2000.
Căn cứ Quyết định số 90/1999/QĐ-BTC ngày 29/12/1999 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2000 cho Bộ Tư pháp.
Căn cứ Thông tư số 06/2000/TT-BTC ngày 18/01/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điểm về chủ trương, biện pháp điều hành dự toán ngân sách Nhà nước năm 2000.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã giao dự toán chi thường xuyên Ngân sách năm 2000 cho các đơn vị trực thuộc (Quyết định số 99/2000/QĐ-BTP ngày 24/01/2000) .
Để các đơn vị chủ động trong việc sử dụng kinh phí được cấp, Bộ hướng dẫn một số điểm về chủ trương và biện pháp điều hành Ngân sách ngành Tư pháp năm 2000 như sau:
I. PHÂN BỔ CHI NGÂN SÁCH NĂM 2000:
1. Định mức cấp phát chi thường xuyên:
a) Thực hiện chính sách tiết kiệm trong chi tiêu Ngân sách, năm 2000 Bộ cấp phát kinh phí chi thường xuyên cho TAND các địa phương, cơ quan Thi hành án dân sự theo định mức chi khác như năm 1999 (Có phụ lục kèm theo).
b) Dự toán chi thường xuyên năm 2000 giao cho các đơn vị được tính theo biên chế kế hoạch được giao. Đây là mức cấp phát tối đa khi các đơn vị có đủ biên chế theo kế hoạch được duyệt từ đầu năm. Số kinh phí này được cấp phát hàng quý tính theo biên chế có mặt, kể cả chi về lương, phụ cấp lương và các khoản đóng góp; không tính 2% kinh phí công đoàn, vì Bộ Tài chính đã trích trả trực tiếp cho Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (Thông tư Liên tịch số 76/1999/TTLT/TC-TLĐ ngày 16/6/1999 của Bộ Tài chính Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam)
c) Việc cấp phát hạn mức kinh phí năm 2000:
Theo thông tư số 06/2000/TT-BTC ngày 18-01-2000 của Bộ Tài chính (tiết 1.5 điểm 1 phần III) việc cấp phát kinh phí được thực hiện theo dự toán được duyệt và mục lục NSNN.
Khi thông báo hạn mức kinh phí, Bộ thông báo chi tiết 1 1 Mục: tiền lương (Mục 100), phụ cấp lương (Mục 102), học bổng học sinh, sinh viên (Mục 103), tiền thưởng (Mục 104), các khoản đóng góp (Mục 106), vật phẩm văn phòng (Mục 110), hội nghị (Mục 112), sửa chữa thường xuyên tài sản cố định phục vụ công tác chuyên môn và duy tu bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng (Mục 117), sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ công tác chuyên môn và các công trình cơ sở hạ tầng (Mục 118), chi phí nghiệp vụ chuyên môn của ngành (Mục 119), mua sắm tài sản cố định dùng cho công tác chuyên môn (Mục 145).
Các mục còn lại (Mục 101, Mục 109, Mục 113 , Mục 114 và Mục 144,...) được thông báo chung vào mục l34. Khi rút kinh phí, đơn vị được rút từ Mục 134 để chi cho các mục khác và được hạch toán, quyết toán theo đúng các mục đã chi.
2. Các khoản chi trong định mức chi khác bao gồm: Chi về phụ cấp phiên toà, chế độ bồi dưỡng phiên toà, chi về cưỡng chế thi hành án; tiền mua biểu mẫu, sổ sách nghiệp vụ, tiền mua báo, tạp chí; tiền chi về hội nghị sơ kết, tổng kết, hội nghị chuyên đề, tiền tàu xe đi tập huấn, học luân huấn, tiền tàu xe đi phép năm theo chế độ; tiền bảo hiểm xe ô tô (chỉ mua bảo hiểm dân sự), tiền sửa chữa thường xuyên tài sản cố định... Các đơn vị phải chủ động sắp xếp, tự cân đối các khoản chi trong ngân sách được giao hàng năm, bảo đảm đúng chế độ tài chính quy định.
3. Ngoài dự toán chi thường xuyên được giao theo định mức nói trên, trong năm 2000 các đơn vị còn được cấp kinh phí để chi: về trang phục theo chế độ, về sửa chữa lớn và mua sắm tài sản cố định (sẽ có thông báo cụ thể cho từng đơn vị được mua sắm), về các vụ án điểm và những đơn vị có số lượng án phải xét xử tăng đột biến.
Các đơn vị có nhu cầu sửa chữa lớn tài sản cố định phải lập dự toán trình Bộ duyệt và bố trí kinh phí. Khi có thông báo bổ sung kinh phí đơn vị mới được tổ chức thực hiện. Thủ tục lập dự án sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên được áp dụng theo Thông tư số 135/1999/TT-BTC ngày 19 tháng 11 năm 1999 của Bộ Tài chính.
Năm 2000 Bộ giành một khoản kinh phí ưu tiên để khắc phục hậu quả lũ lụt, giải quyết mua sắm tài sản, sửa chữa trụ sở cho Tòa án, cơ quan Thi hành án ở các tỉnh miền Trung bị bão lụt vừa qua, chi tiền thưởng thi đua cho các đơn vị trong ngành, chi trợ cấp thôi việc.
4. Việc cấp phát và thanh toán các khoản chi thường xuyên hàng quý được thực hiện theo các Mục chi của Mục lục Ngân sách Nhà nước. Trường hợp có nhu cầu điều chỉnh dự toán chi tiết (điều chỉnh giữa các mục chi), các đơn vị phải báo cáo Bộ để được điều chỉnh trước ngày 15/11 hàng năm (theo quy định tại Điểm 8, Phần IV, Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính).
5. Trong quá trình thực hiện điều hành ngân sách, các đơn vị sử dụng kinh phí phải lập dự toán chi hàng quý (chia ra tháng), hết quý có báo cáo quyết toán theo đúng quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách nhà nước, các trường hợp không có báo cáo quyết toán quý trước thì Bộ ngừng cấp phát kinh phí quý tiếp theo (trừ các khoản chi lương và có tính chất lương) cho đến khi các đơn vị này có báo cáo.
6. Về thanh toán tiền học phí cho các Thẩm phán và Chấp hành viên đang theo học các lớp Đại học Luật tại chức được thực hiện như điểm 5 phần 1 Thông tư số 06/1999/TT-BTP ngày 30 tháng 01 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
7. Đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản, việc quản lý, cấp phát vốn thực hiện theo đúng Nghị định số 52/1999/NĐCP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ.
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH:
1. Các đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện nghiêm túc chủ trương công khai hóa tài chính theo quy định tại Quyết định số 225/1998/QĐ-TTg ngày 20/11/1998 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 83/1999/TT-BTC ngày 01/7/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với đơn vị dự toán ngân sách Nhà nước.
Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm thông báo cho cán bộ viên chức của đơn vị biết số ngân sách được Bộ giao trong năm và định mức chi được Bộ duyệt cấp hàng quý để cán bộ viên chức kiểm tra giám sát việc chi tiêu của đơn vị.
2. Về tiết kiệm chi, các đơn vị phải thực hiện nghiêm túc Pháp lệnh thực hành tiết kiệm và chống lãng phí, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả kinh phí từ ngân sách Nhà nước. Việc sử dụng xe ôtô phải thực hiện đúng quy định tại Quyết định số 122/1999/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ôtô trong các cơ quan HCSN và doanh nghiệp Nhà nước và Quyết định số 208/1999/QĐ-TTG ngày 26 tháng 10 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi bổ sung Quyết định số 122/1999/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 1999. Tổ chức hội nghị cần quán triệt Chỉ thị số 32/1999/CTTTG ngày 29 tháng 10 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về cải tiến nội dung, phương thức, năng cao hiệu quả, triệt để thực hành tiết kiệm trong tổ chức các cuộc họp, hội nghị.
Chi về công tác phí và chi về hội nghị phải tuân thủ chế độ chi tiêu được quy định tại Thông tư số 02/1999/TT-BTP ngày 11/01/1999 và Thông tư số 03/1999/TT-BTP ngày 11/01/1999 của Bộ Tư pháp.
3. Chi về tiếp khách phải hết sức tiết kiệm và tự thu xếp trong dự toán Ngân sách được duyệt hàng năm. Các đơn vị không được dùng rượu, bia, thuốc lá để tiếp khách (trích điều 13 Nghị định số 38/1998/NĐ-CP ngày 9/6/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thực hành tiết kiệm chống lãng phí).
4. Quản lý chặt chẽ tài sản của cơ quan. Các đơn vị phải xây dựng quy chế quản lý tài sản hiện có của cơ quan theo Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 6/3/1998 của Chính phủ về Quản lý tài sản Nhà nước. Không được sử dụng tài sản của cơ quan như ôtô, xe máy, điện thoại... vào việc riêng.
5. Chấn chỉnh công tác tài chính, kế toán, đề cao kỷ luật tài chính.
Các đơn vị dự toán trong ngành phải thực hiện nghiêm Nghị định số 49/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán. Thủ trưởng các đơn vị phải chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về tình hình tài chính của đơn vị mình. Mọi khoản chi phải có chứng từ hợp lệ và được Thủ trưởng duyệt chi thì kế toán mới cho thanh toán. Nghiêm cấm việc chi tiêu không có chứng từ hoặc lập chứmg từ giả, toạ chi, chi không đúng chế độ.
Kế toán phải mở sổ theo dõi các khoản tạm thu, tạm ứng. Các khoản tạm ứng phải được thanh toán dứt điểm không để nợ tồn đọng. Hết năm ngân sách, nếu người tạm ứng không đủ chứng từ thanh toán hoàn ứng thì phải nộp lại số tiền đã tạm ứng chưa thanh toán hết.
Mọi khoản chi phải thực hiện theo dự toán được duyệt. Các trường hợp được địa phương hỗ trợ kinh phí để tổ chức xét xử hoặc thi hành án đều phải được hạch toán rõ ràng trên sổ sách kế toán.
6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tài chính của ngành, của Sở Tư pháp đối với tình hình sử dụng kinh phí của các đơn vị dự toán các cấp, Bộ yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị phối hợp cùng tổ chức công đoàn, thanh tra công nhân viên chức, giám sát hoạt động tài chính của đơn vị nhằm phát hiện, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực có thể xảy ra trong đơn vị.
Trên đây là một số biện pháp chủ yếu để điều hành dự toán chi Ngân sách năm 2000. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ảnh về Bộ (Vụ Kế hoạch Tài chính) để xem xét giải quyết.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký, yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị thông báo cho toàn thể cán bộ viên chức trong đơn vị biết và thực hiện./.
PHỤ LỤC
ĐỊNH MỨC CẤP PHÁT CHI VỀ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ VÀ CHI KHÁC NĂM 2000
(Kèm theo Thông tư số 01/2000/TT-BTP ngày 31 tháng 01năm 2000)
TT
|
TÊN ĐƠN VỊ
|
định mức cấp phát
đồng/1 người/tháng
|
A
1
2
3
B
1
2
3
|
Khối Toà án
Tòa án nhân dân cấp tỉnh , thành phố
TAND quận, thành phố, thi xã thủ phủ của tỉnh
TAND các huyện thị còn lại
Khối Thi hành án
Phòng Thi hành án tỉnh, thành phố
Đội Thi hành án quận, thành phố, thị xã thủ phủ
của tỉnh
Đội Thi hành án các huyện thị còn lại
|
580.000
500.000
450.000
580.000
500.000
450.000
|
Định mức cấp phát năm 2000 cho Tòa án nhân dân tỉnh, Phòng Thi hành án bằng định mức so với năm 1999.
Cách xác định mức chi nói trên của 1 đơn vi dự toán
* Dự toán chi năm = Định mức cấp phát tháng x Biên chế kế hoạch x 1 2 tháng
* Mức chi quý = Định mức cấp phát tháng x Biên chế có mặt x 3 tháng .
* Định mức chi nói trên được phân bổ vào Mục 110, Mục 112, Mục 117, Mục 119, Mục 134, Mục 145 của Mục lục NSNN./.