• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 08/12/1998
  • Ngày hết hiệu lực: 27/09/2001
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Số: 416/1998/QĐ-NHNN7
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đắk Nông, ngày 8 tháng 12 năm 1998

QUYẾT ĐỊNH

CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 416/1998-QĐ-NHNN7
NGÀY 08 THÁNG 12 NĂM 1998 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC MANG VÀNG CỦA CÁ NHÂN KHI XUẤT NHẬP CẢNH

- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được công bố theo lệnh số 01/L-CTN ngày 26/12/1997 của Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam;

- Căn cứ Nghị định số 88/1998/NĐ-CP ngày 2/11/1998 của Chính phủ về chức năng, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước;

- Căn cứ Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/8/1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối;

- Theo đề nghị của vụ trưởng Vụ quản lý ngoại hối,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Quyết định này áp dụng đối với việc mang vàng của người cư trú và người không cư trú là cá nhân (sau đây gọi là cá nhân) xuất nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam bằng hộ chiếu do các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp.

Điều 2: Cá nhân khi xuất nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam có mang theo vàng không nhằm mục đích thương mại với trọng lượng tối đa 300 gam (ba trăm gam) (nếu là vàng trang sức thì ngoài số đeo trên người, số lượng mỗi loại không quá 5 chiếc hoặc 5 bộ) thì không phải khai báo Hải quan cửa khẩu.

Điều 3: Cá nhân khi nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam có mang theo vàng (không phải vàng tiêu chuẩn quốc tế) với trọng lượng vượt mức quy định tại Điều 2 quyết định này nhưng không quá 3000 gam (ba nghìn gam) thì phải khai báo Hải quan cửa khẩu và nộp thuế theo luật định đối với phần vượt quá. Nếu mang quá 3000 gam (ba nghìn gam) thì phải làm thủ tục gửi tại kho Hải quan phần vượt quá để mang ra khi xuất cảnh hoặc làm thủ tục chuyển ra nước ngoài. Các chi phí liên quan phát sinh do cá nhân chịu.

Số vàng cá nhân được mang vào Việt Nam có thể bán cho các doanh nghiệp được phép kinh doanh vàng lấy đồng Việt Nam (VNĐ) để phục vụ nhu cầu chi tiêu tại Việt Nam hoặc sử dụng vào các mục đích khác mà pháp luật cho phép.

Cá nhân khi nhập cảnh nếu có mang vàng tiêu chuẩn quốc tế thì phải làm thủ tục gửi tại kho Hải quan số vàng tiêu chuẩn quốc tế để mang ra khi xuất cảnh hoặc làm thủ tục chuyên ra nước ngoài. Các chi phí liên quan phát sinh do cá nhân chịu.

Điều 4: Cá nhân khi xuất cảnh qua cửa khẩu Việt Nam có mang theo vàng với trọng lượng trên 300 gam (ba trăm gam) phải xin giấy phép của Ngân hàng Nhà nước đối với phần vượt quá 300 gam (ba trăm gam).

Trường hợp cá nhân khi xuất cảnh có mang vàng với trọng lượng vượt mức qui định tại Điều 2 quyết định này nhưng không vượt quá số vàng đã khai báo Hải quan khi mang vào (nếu có) thì phải xuất trình cho Hải quan cửa khẩu tờ khai Hải quan khi nhập cảnh mà không phải xin giấy phép của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 5: Thủ tục xin giấy phép mang vàng ra khi xuất cảnh:

Cá nhân muốn xin giấy phép mang vàng khi xuất cảnh theo qui định tại Điều 4 quyết định này phải gửi hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước Trung ương hoặc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trên địa bàn theo thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 6 Quyết định này. Hồ sơ gồm có:

1. Đơn xin mang vàng (trong đó giải trình rõ mục đích mang vàng);

2. Các giấy tờ chứng minh nguồn gốc số vàng mang theo (nếu có);

3. Bản sao có công chứng hộ chiếu (nếu bản sao không có công chứng thì phải xuất trình bản gốc để đối chiếu).

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lê, Ngân hàng Nhà nước hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cấp giấy phép hoặc từ chối cấp giấy phép. Trường hợp từ chối cấp giấy phép, Ngân hàng Nhà nước hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước có văn bản giải thích lý do.

Điều 6. Thẩm quyền cấp giấy phép mang vàng ra khi xuất cảnh

Giao cho Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét cấp giấy phép cho cá nhân mang vàng ra khi xuất cảnh với trọng lượng từ 2.000 gam (hai nghìn gam) trở xuống; trên mức đó do Ngân hàng Nhà nước Trung ương xem xét cấp giấy phép.

Điều 7. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Mọi quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 8. Các ông Chánh Văn phòng Thống đốc, Vụ trưởng Vụ Quản lý Ngoại hối, Thủ trưởng các Vụ, Cục có liên quan của Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, các cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

KT. THỐNG ĐỐC
Phó Thống đốc

(Đã ký)

 

Lê Đức Thuý

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.