Sign In

NGHỊ QUYẾT

Quy định chính sách hỗ trợ học nghề đối với lao động thuộc diện chính sách, xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

___________

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG KHÓA X

NHIỆM KỲ 2021 - 2026, KỲ HỌP THỨ 15

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;

Xét Tờ trình số 229/TTr-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân thành phố về Dự thảo Nghị quyết Quy định chính sách hỗ trợ học nghề đối với lao động thuộc diện chính sách, xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; Báo cáo thẩm tra số 169/BC-VHXH ngày 11 tháng 12 năm 2023 của Ban Văn hoá - Xã hội Hội đồng nhân dân thành phố và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại Kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định về đối tượng và điều kiện hỗ trợ học nghề đối với lao động thuộc diện chính sách, xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

1. Phạm vi điều chỉnh: Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đang hoạt động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định hiện hành của Nhà nước, được thành phố lựa chọn tham gia dạy nghề cho người lao động.

2. Đối tượng áp dụng: Người lao động có nơi đăng ký thường trú tại thành phố Đà Nẵng thuộc đối tượng:

a) Lao động trong các hộ bị thu hồi đất (trừ lao động trong các hộ bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai và đối tượng quy định tại Điều 2 Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi).

b) Lao động là thanh thiếu niên vi phạm pháp luật; học sinh bỏ học.

c) Lao động là người hoạt động mại dâm hoàn lương.

2. Điều kiện được hỗ trợ: Đối tượng được hỗ trợ phải đủ các điều kiện sau:

a) Trong độ tuổi lao động, có nhu cầu học nghề.

b) Có trình độ học vấn.

c) Có đủ sức khỏe phù hợp với nghề cần học.

d) Được Ủy ban nhân dân xã, phường xác nhận đối tượng hỗ trợ.

Điều 2. Quy định chính sách hỗ trợ học nghề đối với lao động thuộc diện chính sách, xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, cụ thể như sau:

1. Hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này, với mức hỗ trợ  tối đa 3.000.000 đồng/người/khóa học.

2. Hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho đối tượng quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này, với mức hỗ trợ tối đa 2.000.000 triệu đồng/người/khóa học.

Điều 3. Nghề đào tạo và mức hỗ trợ

Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt Danh mục nghề và mức hỗ trợ đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này và điều chỉnh khi cần thiết. Đối với những nghề được Ủy ban nhân dân thành phố ban hành, có quy định mức hỗ trợ lớn hơn mức hỗ trợ tối đa quy định tại Điều 2 Nghị quyết này thì chỉ được hỗ trợ bằng mức tối đa.

Điều 4. Nguyên tắc hỗ trợ

1. Mỗi lao động là đối tượng của chính sách chỉ được hỗ trợ học nghề một lần để giải quyết việc làm, chuyển đổi ngành nghề. Riêng những người đã được hỗ trợ học nghề nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì được Ủy ban nhân dân xã, phường xem xét, quyết định tiếp tục hỗ trợ học nghề khác theo chính sách này để chuyển đổi việc làm nhưng tối đa không quá 03 lần.

2. Việc hỗ trợ kinh phí dạy nghề thông qua cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đang hoạt động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định hiện hành của Nhà nước, được thành phố lựa chọn tham gia dạy nghề cho người lao động.

3. Đối với đối tượng là người lao động bị thu hồi đất được hưởng chính sách hỗ trợ trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có Quyết định thu hồi đất.

Điều 5. Nguồn kinh phí thực hiện

Kinh phí thực hiện do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.

Điều 7. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, các Ban, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố phối hợp giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026, Kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2023./.

Nơi nhận:                                          

- UBTV Quốc hội, Chính phủ;

- VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ;

- Bộ LĐTB&XH, Bộ Tài chính;

- Vụ Pháp chế, Bộ LĐ-TB&XH;

- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;

- Ban Thường vụ Thành ủy;

- Các cơ quan tham mưu, giúp việc Thành ủy;

- Đoàn ĐBQH, UBND, UBMTTQVN thành phố;

- Đại biểu HĐND thành phố;

- Các sở, ngành, hội, đoàn thể thành phố;

- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND thành phố;

- Văn phòng UBND thành phố;

- Quận, huyện ủy; UBND, UBMTTQVN các

   quận, huyện; HĐND huyện Hòa Vang;

- Đảng ủy, UBND xã, phường; HĐND các xã;

- Công báo TP ĐN;

- Báo Đà Nẵng, Chuyên đề CA TPĐN, Đài PT-TH ĐN,

 Trung tâm THVN (VTV8), Cổng TTĐT thành phố;

- Lưu: VT, CTHĐ.

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

 

 

       

 

 

     Lương Nguyễn Minh Triết

 

 

HĐND thành phố Đà Nẵng

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Lương Nguyễn Minh Triết