Sign In

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Về việc ban hành Quy chế thẩm định và cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được Chính phủ phân cấp

_______________________

 

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21 tháng 6 năm

1994;

- Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996;

- Căn cứ Nghị định số 12/CP ngày 18 tháng 2 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

- Căn cứ Quyết định số 386/TTg ngày 7 tháng 6 nám 1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân cấp cấp giấy phép đầu tư đổĩ với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài;

- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Đà Nẵng.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này quy chế thẩm định và cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài được Chính phủ phân cấp cấp giấy phép trên địa bàn TP Đà Nẵng.

Điều 2: Giao cho Sở Kế hoạch và đầu tư TP Đà Nẵng là cơ quan làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ dự án, tổ chức thẩm định và trình UBND thành phố Đà Nẵng quyết định cấp, điêu chinh và thu hồi giấy phép đầu tư đối với. các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài đựợc Chính phủ phân cấp.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 4: Các ông Chánh Văn phòng UBND thành phố, Thủ trưỏng các sở, Jjan, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện có liên quan căn cứ quyết định thi hành.

 

TM. UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NÀNG

KT- CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đă ký)

 

Huỳnh Năm

 


 

QUY CHẾ

Thẩm định và cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài được Chính phủ phân cấp

(Ban hành kèm theo Quyết định số3I47/QĐ-UB ngày 26 tháng 8 năm 1997 của UBND thành phố Đà Nẵng)

Điều 1: Sở Kế hoạch và đầu tư TP Đà Nẵng là cơ quan dầu mối trong việc tiếp nhận, tổ chức thẩm định và trình UBND thành phố Đà Nẵng cấp, điêu chinh và thu hồi giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài đáp ứng được các điêu kiện sau :

1- Phù hợp với quy hoạch phát triển ngành kinh tế-kỹ .thuật, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xă hội của địa phương đá được duyệt.

2- Có quy mô vốn đầu tư đến 5 triệu đôla Mỹ (năm triệu đôla Mỹ).

3- Có tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm đáp ứng theo quy định do Bộ Kế hoạch và đầu tư ban hành trong từng thòi kỳ.

4- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bên nước ngoài hợp doanh tự đảm bảo nhu cầu về tiên nước ngoài.

5- Thiết bị, máy móc và công nghệ phải đáp ứng các quy định hiện hành; trường hợp không đáp ứng các quy định đó phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý kinh tế-kỹ thuật chấp thuận bầng văn bản trước khi cấp giấy phép đầu tư.

6- Đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường, an toàn lao động và phòng chông cháy nổ.

Điều 2 :

UBND thành phố Đà Nẵng không cấp giấy phép đầu tư cho các loại dự án sau :

a) Các dự án nhóm A theo quy định tại điêu 93 Nghị định 12/CP ngày 18-12-1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

b) Các dự án thuộc lĩnh vực sau :

- Thăm dò, khai thác và dịch vụ dầu khí;

- Sản xuất điện;

- Xây dựng cảng biển, sân bay, đường quốc lộ, đường sắt;

- Xi-măng, luyện kim, sản xuất đườngj sản xuất rượu, bia, thuốc lá.

c) Các dự án trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao của thành phố Đà Nẵng.

2- Đối với các dự án thuộc điểm a, b khoản 1 điêu này, Sở Kế hoạch và đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ dự án và tham mưu cho UBND thành phố Đà Nẵng có văn bản đê nghị Bộ Kế hoạch và đầu tư hoặc Chính phủ xét, cấp giấy phép đầu tư.

3- Đối với các dự án thuộc điểm c khoản 1 của điêu này Sở Kế hoạch và đầu tư có trách nhiệm phôi hợp với Ban quản lý các Khu chế xuất và Công nghiệp Quảng Nam-Đà Nẵng để thẩm định theo Quyết định 163/BKH/KCN ngày 26-6-1997 của Bộ Kế hoạch và đầu tư “về việc ủy quyền cho Ban quản lý các Khu chế xuất và Công nghiệp QN-ĐN trong việc hình thành dự án; tiếp nhận, thẩm định lìô sơ dự án; cấp, điêu chinh, thu hồi giấy phép đầu tư và quản lý hoạt động các dự án đầu tư nước ngoài trong các khu công nghiệp, khu chế xuất”.

Điều 3: Sở Kế hoạch và đầu tư chi tiếp nhận hồ sơ dự án được chủ đầu tư lập đung với quy định tại các điêu 10, 13 và 27 Nghị định 12/CP ngày 18-2-1997 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và đầu tư (nộp cho Sở Kế hoạch và đầu tư 8 bộ hồ sơ).

Việc thẩm định dự án được thực hiện theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và được quy định tại các điêu 83, 92, 96 và 100 của Nghị định 12/CP ngày 18-2-1997 của Chính phủ.

Điều 4:

1- Đối với những dự án thuộc thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư của UBND thành phố Đà Nẵng, Sở Kế hoạch và đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến của các sở, ban, ngành có liên quan trước khi xem xét, thẩm định và trình UBND thành phố Đà Nẵng quyết định cấp giấy phép đầu tư.

2- Đối với những dự án mà nội dung dự án có các vấn đê cần phải xin ý kiến của các Bộ, ngành thì Sở.Kế hoạch và đầu tư có trách nhiệm trình UBND thánh phổ để có văn bản xin ý kiến của các bộ, ngành về các vấn đe đó trước khi tiến hành thẩm định hồ sơ dự án.

3- Đối với những dự án phức tạp, sở Kế hoạch và đầu tư có thể triệu tập cuộc họp tư vấn của các ngành có liên quan để tham mưu trình UBND thành phố xem xét quyết định.

4- Đối với những dự án không được phân cấp cấp giấy phép thì được thực hiện theo Quyết định số 2846/QĐ-UB ngày 6-8-1997 của UBND thành phố ban hành Bản quy định về việc hình thành, xem xét và quản lý dự án đầu tư nước ngoài tại TP Đà Nẵng.

Điều 5: Thời hạn thẩm định dự án và cấp giấy phép đầu tư được quy định cụ thể như sau :

1- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ dự án đúng theo quy định hiện hành của Chính phủ tại Sở Kế họạch và đầu tư (không kể thời hạn đê nghị bổ sung, sửa đổi hồ sơ dự án). Chủ đầu tư sẽ được UBND thành phô' Đà Nẵng cấp giấy phép đáu tư hoặc từ chối cấp giấy phép đầu tư.

2- Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án do Sở Kế hoạch và đầu tư chuyển, các sở, ban, ngành có ý kiến trả lời bằng văn bản gửi ve Sở Kế hoạch và đầu tư về nội dung dự án thuộc phạm vi quản lý của ngành mình. Quá thời hạn trền mà các sở, ban, ngành không có ý kiến trả lời bầng văn bản thì coi như chấp thuận nội dung dự án và chịu trách nhiệm về sự chấp thuận đó.

Trách nhiệm của các Sở được thực hiện theo Quyết định số 2846/QĐ-UB ngày 6-8-1997 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Bản quy định về việc hình thành, xem xét và quản lý dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại TP Đà Nẵng.

3- Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, sở Kế hoạch và đầu tư có trách nhiêm tổng hợp và lập bản báo cáo thẩm định dự án trình UBND thành phố Đà Nẵng xét, cấp giây phép đầu tư cho chủ dự án.

4- Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được bản báo cáo thẩm định dự án của Sở Kế hoạch và đầu tư, UBND thành phố xét, cấp giấy phép đầu tư. Chánh văn phòng UBND thành phố chịu trách nhiệm thẩm định tíồ sơ dự án do Sở Kế hoạch và đầu tư gửi và lập thủ tục trình Chủ tịch UBND thành phố ký giấy phép đầu tư.

Điều 6: Mọi yêu cầu của Sở Kế hoạch và đầu tư đối với nhà đầu tư về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự án được thực hiện trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Thời hạn này không được tính vào thời hạn xét, cấp giấy phép đầu tư được quy định tại khoản 1 của điêu 5 bản quy chế này.

Điều 7: Đối với những dự án đề nghị bổ sung, sửa đổi, điêu chinh giấy phép đầu tư thuộc thẩm quyên phân cấp cấp giấy phép của UBND thành phố Đà Nẵng thì thời hạn xem xét hồ sơ được áp dụng như điều 5 bản quy chế này.

Trường hợp do bổ sung, sửa đổi giấy phép đầu tư mà quy mô đầu tư vượt quá mức được phân cấp, Sở Kế hoạch và đầu tư có trách nhiệm xin ý kiến chấp thuận của Bộ Kế hoạch và đầu tư bằng văn bản trước khi trình UBND thành phố Đà Nắng quyết định bổ sung, sửa đổi giấy phép đầu tư.

Điều 8: Sở Kế hoạch và đầu tư chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và trình UBND thành phố quyết định chấm dứt hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Hợp đồng hợp tác kinh doanh thuộc thẩm quyền cấp, điêu chỉnh và thu hồi giấy phép đầu tư của UBND thành phố Đà Nẵng trong những trường hợp sau:

1- Hết thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép đầu tư;

2- Do đề nghị của một hoặc các bên;

3- Vi phạm nghiêm trọng luật pháp Việt Nam và quy định của giấy phép đầu tư;

4- Trong những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 9:

1- Khi chấm dứt hoạt động trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 của điêu 8 của quy chế này, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải tiến hành thanh lý tài sản của doanh nghiệp, thanh lý hợp đồng và thực hiên các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

2- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bị tuyên bố phá sản thì được giải quyết theo pháp luật về phá sản doanh nghiệp.

Điều 10:

1- Sở Kế hoạch và đầu tư được tổ chức bộ phận chuyên trách đảm nhận việc tiếp nhận, thẩm định và chuẩn bị giấy phép đầu tư trình UBND thành phố Đà Nắng ký đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài được Chính phủ phân cấp. Các sở, ban, ngành có liên quan phải giao nhiệm vụ thẩm định dự án đầu tư trực tiếp cho một đơn vị chuyên môn thuộc ngành mình để thường xuyên theo dõi và tham gia thẩm định dự án đối với những dự án có liên quan.

2- Sở Kế hoạch và đầu tư được thu lệ phí về việc xét cấp giấy phép đầu tư cho nhà đầu tư theo quy định của Bộ Tài chính.

3- Ngay sau khi được tiếp nhận hồ sơ dự án để tiến hành thẩm định và xét cấp giấy phép đầu tư, chủ dự án nộp lệ phí một lần cho Sở Kế hoạch và đầu tư.

Điều 11: Trong quá trình triển khai thực hiện quy chế này, nếu có gì vướng mắc, các sở, ban, ngành có trách nhiệm báo cáo UBND thành phố để kịp thời điều chinh, sửa đổi, bổ sung.

UBND thành phố Đà Nẵng

Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Huỳnh Năm