Sign In

LUẬT CỦA QUỐC HỘI

y ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn;

12. Tổ chức kiểm tra việc quảnlý và sử dụng kinh phí trong phạm vi trách nhiệm của ngành Tòa án bảo đảm đúngquy định của pháp luật về ngân sách; thực hiện các công tác khác theo quy địnhcủa pháp luật.

Điều 26

Phó Chánh án Tòa án nhân dântối cao giúp Chánh án làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án. Khi Chánh ánvắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm thay mặt lãnh đạo công tácTòa án. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.

Chương III

TÒA ÁN NHÂN DÂN ĐỊA PHƯƠNG

MỤC A
CÁC TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

Điều 27

1- Cơ cấu tổ chức của Tòa ánnhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm có:

a) Uỷ ban Thẩm phán;

b) Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòakinh tế, Tòa lao động, Tòa hành chính; trong trường hợp cần thiết Uỷ ban thườngvụ Quốc hội quyết định thành lập các Tòa chuyên trách khác theo đề nghị củaChánh án Tòa án nhân dân tối cao;

c) Bộ máy giúp việc.

2- Tòa án nhân dân tỉnh, thànhphố trực thuộc trung ương có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩmnhân dân, Thư ký Tòa án.

Điều 28

Tòa án nhân dân tỉnh, thành phốtrực thuộc trung ương có thẩm quyền:

1- Sơ thẩm những vụ án theo quyđịnh của pháp luật tố tụng;

2- Phúc thẩm những vụ án mà bảnán, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới bị khángcáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;

3- Giám đốc thẩm, tái thẩmnhững vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dướibị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;

4- Giải quyết những việc kháctheo quy định của pháp luật.

Điều 29

1- Uỷ ban Thẩm phán Tòa án nhândân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm có:

a) Chánh án, các Phó Chánh ánTòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Một số Thẩm phán Tòa án nhândân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chánh án Tòa án nhân dân tối caoquyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộctrung ương.

Tổng số thành viên Uỷ ban Thẩmphán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không quá chín người.

2- Uỷ ban Thẩm phán Tòa án nhândân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có những nhiệm vụ và quyền hạn sauđây:

a) Giám đốc thẩm, tái thẩmnhững vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dướibị kháng nghị;

b) Bảo đảm việc áp dụng thốngnhất pháp luật tại Tòa án cấp mình và các Tòa án cấp dưới;

c) Tổng kết kinh nghiệm xét xử;

d) Thông qua báo cáo của Chánhán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về công tác của cácTòa án ở địa phương để báo cáo trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và với Tòa ánnhân dân tối cao.

3- Phiên họp của y ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trựcthuộc trung ương phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia. Quyếtđịnh của y ban Thẩm phán Tòa án nhân dântỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải được quá nửa tổng số thành viên biểuquyết tán thành.

Điều 30

1- Các Tòa chuyên trách của Tòaán nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Chánh tòa, Phó Chánh tòa,Thẩm phán, Thư ký Tòa án.

2- Tòa hình sự, Tòa dân sự vàTòa hành chính Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhữngnhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Sơ thẩm những vụ án theo quyđịnh của pháp luật tố tụng;

b) Phúc thẩm những vụ án mà bảnán, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới bị khángcáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.

3- Tòa kinh tế Tòa án nhân dântỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Sơ thẩm những vụ án kinh tếtheo quy định của pháp luật tố tụng;

b) Phúc thẩm những vụ án kinhtế mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dướibị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;

c) Giải quyết việc phá sản theoquy định của pháp luật.

4- Tòa lao động Tòa án nhân dântỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Sơ thẩm những vụ án lao độngtheo quy định của pháp luật tố tụng;

b) Phúc thẩm những vụ án laođộng mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dướibị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;

c) Giải quyết các cuộc đìnhcông theo quy định của pháp luật.

Điều 31

1- Chánh án Tòa án nhân dântỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức công tác xétxử;  

b) Chủ tọa các phiên họp của y ban Thẩm phán;

c) Kháng nghị theo thủ tục giámđốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Tòa áncấp dưới theo quy định của pháp luật tố tụng;

d) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cáchchức Chánh tòa, Phó Chánh tòa các Tòa chuyên trách và các chức vụ khác trongTòa án cấp mình, trừ Phó Chánh án, Thẩm phán;

đ) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụcho Thẩm phán, Hội thẩm và cán bộ Tòa án cấp mình và cấp dưới;

e) Báo cáo công tác của các Tòaán địa phương trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và với Tòa án nhân dân tối cao;

g) Thực hiện các công tác kháctheo quy định của pháp luật.

2. Phó Chánh án Tòa án nhân dântỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giúp Chánh án làm nhiệm vụ theo sự phâncông của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủynhiệm thay mặt lãnh đạo công tác Tòa án địa phương. Phó Chánh án chịu tráchnhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.

MỤC B

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN,QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ

THUỘC TỈNH

Điều 32

1. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có Chánhán, một hoặc hai Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án.
Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có bộ máy giúp việc.

2. Tòa án nhân dân huyện, quận,thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền sơ thẩm những vụ án theo quy địnhcủa pháp luật tố tụng.

Điều 33

1. Chánh án Tòa án nhân dânhuyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có những nhiệm vụ và quyền hạn sauđây:

a) Tổ chức công tác xét xử vàcác công tác khác theo quy định của pháp luật;

b) Báo cáo công tác của Tòa ántrước Hội đồng nhân dân cùng cấp và với Tòa án cấp trên trực tiếp.

2. Phó Chánh án giúp Chánh ánlàm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án và chịu trách nhiệm trước Chánh ánvề nhiệm vụ được giao.

Chương IV
TÒA ÁN QUÂN SỰ

Điều 34

1. Các Tòa án quân sự được tổchức trong Quân đội nhân dân Việt Nam để xét xử những vụ án mà bị cáo là quânnhân tại ngũ và những vụ án khác theo quy định của pháp luật.

2. Các Tòa án quân sự gồm có:

a) Tòa án quân sự trung ương;

b) Các Tòa án quân sự quân khuvà tương đương;

c) Các Tòa án quân sự khu vực.

3. Quân nhân, công chức và côngnhân quốc phòng làm việc tại Tòa án quân sự có các quyền và nghĩa vụ theo chếđộ của Quân đội; được hưởng chế độ phụ cấp đối với ngành Tòa án.

Điều 35 

1. Tòa án quân sự trung ương cóChánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Thư ký Tòa án.

Chánh án Tòa án quân sự trung ươnglà Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương làThẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

2. Tòa án quân sự quân khu và tươngđương có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân, Thư ký Tòaán.

3. Tòa án quân sự khu vực cóChánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân, Thư ký Tòa án.

Điều 36

Tổ chức và hoạt động của cácTòa án quân sự do y ban thường vụ Quốc hộiquy định.

Chương V
THẨM PHÁN VÀ HỘI THẨM

Điều 37

1. Công dân Việt Nam trungthành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩmchất, đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có tinh thần kiên quyết bảo vệpháp chế xã hội chủ nghĩa, có trình độ cử nhân luật và đã được đào tạo vềnghiệp vụ xét xử, có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định của phápluật, có năng lực làm công tác xét xử, có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụđược giao thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán.

2. Công dân Việt Nam trungthành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩmchất, đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có kiến thức pháp lý, có tinh thầnkiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, có sức khỏe bảo đảm hoàn thànhnhiệm vụ được giao, thì có thể được bầu hoặc cử làm Hội thẩm.

3. Thẩm phán, Hội thẩm chịutrách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình vàphải giữ bí mật công tác theo quy định của pháp luật; nếu có hành vi vi phạmpháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bịtruy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

4. Thẩm phán, Hội thẩm trongkhi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà gây thiệt hại, thì Tòa án nơiThẩm phán, Hội thẩm đó thực hiện nhiệm vụ xét xử phải có trách nhiệm bồi thườngvà Thẩm phán, Hội thẩm đã gây thiệt hại có trách nhiệm bồi hoàn cho Tòa án theoquy định của pháp luật.

5. Tiêu chuẩn cụ thể của Thẩmphán, Hội thẩm của Tòa án mỗi cấp, thủ tục tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm,cách chức Thẩm phán, bầu hoặc cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm, quyền vànghĩa vụ của Thẩm phán, Hội thẩm do y ban Thường vụ Quốc hội quy định.

Điều 38

Thẩm phán, Hội thẩm phải tôntrọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.

Khi thực hiện nhiệm vụ, quyềnhạn của mình, Thẩm phán, Hội thẩm có quyền liên hệ với cơ quan nhà nước, Uỷ banMặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hộikhác, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân. Trong phạm vi chứcnăng, nhiệm vụ của mình, các cơ quan, tổ chức và công dân có trách nhiệm tạođiều kiện để Thẩm phán, Hội thẩm làm nhiệm vụ.

Nghiêm cấm mọi hành vi cản trởThẩm phán, Hội thẩm thực hiện nhiệm vụ.

Điều 39

Người có đủ các tiêu chuẩn quyđịnh tại khoản 1 Điều 37 của Luật này để được bổ nhiệm làm Thẩm phán phải đượcHội đồng tuyển chọn Thẩm phán tuyển chọn và đề nghị.

Tổ chức và hoạt động của Hộiđồng tuyển chọn Thẩm phán, quan hệ giữa Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán với Chánhán Tòa án nhân dân tối cao do y banThường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tốicao.

2. Số lượng Thẩm phán và Hộithẩm quân nhân của các Tòa án quân sự do <span lang="EN-GBstyle=" font-size:12.0pt;font-family:'times"="">Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa ánnhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ quốc phòng.

Điều 43

Các cơ quan nhà nước, đơn vị vũtrang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội có người được bầu hoặc cử làmHội thẩm có trách nhiệm tạo điều kiện cho Hội thẩm làm nhiệm vụ xét xử.

Hội thẩm được bồi dưỡng vềnghiệp vụ, được cấp trang phục và được hưởng phụ cấp khi làm nhiệm vụ xét xử.

Chương VI
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN

Điều 44

Chế độ tiền lương, phụ cấp,giấy chứng minh, trang phục đối với cán bộ, công chức ngành Tòa án và chế độ ưutiên đối với Thẩm phán do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định.

Điều 45

1. Tổng biên chế của Tòa ánnhân dân tối cao và các Tòa án nhân dân địa phương do Uỷ ban Thường vụ Quốc hộiquyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

2. Tổng biên chế của Tòa ánquân sự trung ương và các Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quânsự khu vực do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh ánTòa án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Chánh án Tòa án nhân dân tốicao phối hợp chặt chẽ với Bộ trưởng Bộ quốc phòng quy định biên chế cho từngTòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực.

Điều 46

1. Kinh phí hoạt động của Tòaán nhân dân tối cao, của các Tòa án nhân dân địa phương do Tòa án nhân dân tốicao lập dự toán và đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định.

2. Kinh phí hoạt động của cácTòa án quân sự do Bộ quốc phòng phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao lập dựtoán và đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định.

3. Việc quản lý, cấp và sử dụngkinh phí được thực hiện theo pháp luật về ngân sách nhà nước.

4. Nhà nước ưu tiên đầu tư pháttriển công nghệ thông tin và các phương tiện khác để bảo đảm cho ngành Tòa ánnhân dân thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.

Điều 47

Cơ quan Công an có nhiệm vụ ápgiải bị cáo và bảo vệ phiên tòa của Tòa án nhân dân tối cao và Tòa án nhân dânđịa phương.

Lực lượng cảnh vệ trong Quânđội có nhiệm vụ áp giải bị cáo và bảo vệ phiên tòa của Tòa án quân sự.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 48

Luật này thay thế Luật tổ chứcTòa án nhân dân ngày 06 tháng 10 năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo cácluật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Tòa án nhân dân ngày 28tháng 12 năm 1993 và ngày 28 tháng 10 năm 1995.

Những quy định trước đây tráivới Luật này đều bãi bỏ.

Luật này đã được Quốc hội nướcCộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 02tháng 4 năm 2002./.

 

Chủ tịch Quốc hội

(Đã ký)

 

Nguyễn Văn An