Sign In
 

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN

_____

Số: 21/2006/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_____________________

          Điện Biên,  ngày 21  tháng 12  năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều quy định tại Quyết định số 45/2004/QĐ-UBND

ngày 06/8/2004 của UBND tỉnh Điện Biên về việc ban hành quy định đấu giá quyền sử dụng đất

để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa ban tỉnh Điện Biên

_____________________________

 

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính Phủ về việc Ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

Căn cứ Nghị quyết số 70/2006/NQ-HĐND ngày 11 tháng 11 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Điện Biên;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Điện Biên ban hành kèm theo Quyết định số 45/2004/QĐ-UBND ngày 06/8/2004 của UBND tỉnh, với nội dung cụ thể như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 5 - Đơn vị tổ chức đấu giá và đối tượng tham gia đấu giá như sau:

Đối tượng tham gia đấu giá quyền sử dụng đất là các tổ chức; hộ gia đình; cá nhân (quốc tịch Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự) có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng mặt bằng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các mục đích khác theo quy định của pháp luật hoặc xây dựng công trình nhà ở theo đúng quy hoạch được duyệt và không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.

- Trường hợp đấu giá đất ở:

+ Số tượng tham gia đấu giá đất, tối thiểu là 03 đối tượng cho lần lượt từng ô đất; nếu nhiều ô đất (từ lo ô trở lên) được đưa ra tổ chức đấu giá một lần thì tổng số đối tượng tham gia đấu tối thiểu bằng 2 lần số lượng tổng số ô đất.

+ Trường hợp doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu đăng ký đấu giá theo lô (từ 10 ô đất trở lên) đê xây dựng nhà vườn hoặc kinh doanh nhà ở thì cần tối thiêu 02 đối tượng tham gia đấu giá cho từng lô, nếu qua 03 phiên đấu giá mà không đủ từ 02 đối tượng trở lên thì lấy giá khởi điểm cộng thêm 01 bước giá làm căn cứ xác định giá trúng đấu giá.

-   Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất vào mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật, đối tượng là các doanh nghiệp trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế, số lượng tham gia đấu giá tối thiểu là 03 đối tượng.

-   Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng, đối tượng là các doanh nghiệp trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế có đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ xây dựng kết cấu hạ tầng số lượng tham gia đấu giá tối thiểu là 02 đối tượng.

2.  Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 9 như sau:

Tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất, sau khi trừ các chi phí về giải phóng mặt bằng xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án được duyệt, chi phí khác (nếu có) được phân bổ theo tỷ lệ cho các cấp ngân sách như sau:

-   Dự án do UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức đấu giá, được để lại 100% để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thị xã, thành phố; trong đó:

+ Đầu tư cho xã, phường, thị trấn có đất bị thu hồi là 20% (danh mục đầu tư do HĐND - UBND xã, thị trấn lựa chọn trên cơ sở phù hợp với qui hoạch phát triển KT - XH của huyện, thị xã).

+ 80% còn lại đối với huyện Điện Biên tập trung để ĐBGPMB và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại địa điểm mới theo qui hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đối với thành phố Điện Biên Phủ sử dụng để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo qui hoạch, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng các khu tái định cư phục vụ cho việc ĐBGPMB.

Dự án đó UBND tỉnh tổ chức đấu giá thì toàn bộ số tiền thu được nộp ngân sách tỉnh để đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xây dựng các khu đô thị mới tạo quỹ đất để đấu giá và hỗ trợ đầu tư hạ tầng KT-XH trên địa bàn toàn tỉnh.

3.  Bổ sung Khoản 4, Điều 9:

-   “4. Thanh toán hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất đối với dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng thực hiện theo Điều 15 Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ”.

4. Sửa đổi nội dung thành viên của Hội đồng tại Khoản 1 Điều 13 như sau: “Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố - Ủy viên" thay cho Trưởng phòng Giao thông - Xây dựng - Công nghiệp.

5. Sửa đổi, bổ sung 1 số nội dung tại Điều 17:

-   Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 như sau:

“3. Thủ tục, hình thức, trình tự mở phiên đấu giá:

a)     Thủ tục mở phiên đấu giá

Giới thiệu thành viên Hội đồng, người điều hành và người giúp việc (nếu có).

-   Điểm danh người đã đăng ký tham gia đấu giá, công bố người có đủ điều kiện tham gia đấu giá.

-   Người điều hành phiên đấu giá giới thiệu Qui chế đấu giá, giới thiệu toàn bộ thông tin có liên quan đến thửa đất thực hiện đấu giá, giải đáp thắc mắc của người tham gia đấu giá; phát phiếu đấu giá (trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu kín) cho từng tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá; làm các thủ tục cần thiết khác.

b) Hình thức, trình tự mở phiên đấu giá:

-   Đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực tiếp theo từng vòng, liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp thì người có mức giá trả cao nhất là người trúng đấu giá.

Đối với trường hợp không công bố công khai giá khởi điểm theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quy chế đấu giá đất ban hành tại Quyết định 216/2005/QĐ-TTg thì Hội đồng chỉ được công bố giá khởi điểm sau vòng đấu thứ nhất và mức giá trả cao nhất của vòng đấu này; tuyên bố vòng đấu tiếp theo, xác định số người tiếp tục tham gia vòng đấu giá, công bố giá khởi điểm của vòng đấu này. Cuộc đấu giá kết thúc khi xác định được mức giá trả cao nhất và không còn người tiếp tục tham gia đấu giá.

Trường hợp tất cả các đối tượng tham gia đấu giá ở vòng đấu thứ nhất đều bỏ mức giá thấp hơn mức giá khởi điểm (giá sàn) thì Hội đồng tuyên bố cuộc đấu giá không thành. Hội đồng sẽ xem xét điều chỉnh lại mức giá khởi điểm cho phù hợp và tiến hành tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác do Chủ tịch Hội đồng đấu giá quyết định.

-   Đấu giá công khai bằng lời: đối với trường hợp không công bố công khai giá khởi điểm theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quy chế đấu giá đất ban hành tại Quyết định 216/20051QĐ-TTg thì Hội đồng chỉ được công bố giá khởi điểm vào lúc bắt đầu thực hiện phiên đấu giá. Người tham gia đấu giá trả giá trực tiếp bằng lời liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp.

Người có mức giá trả cao nhất là người trúng đấu giá.

-   Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền ,sử dụng đất quy định thời gian của một vòng đấu đối với từng hình thức đấu giá.

           Trường hợp người trúng đấu giá từ chối không nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả thì người bỏ giá thấp hơn liền kề được Hội đồng đấu giá xem xét phê duyệt trúng giá bổ sung, nếu giá trả của người liền kề không thấp hơn giá khởi điểm của vòng đấu cuối cùng. Nếu người trúng giá bổ sung từ chối không nhận quyền sử dụng đất thì Hội đồng đấu giá ra văn bản huy bỏ kết quả trúng đấu giá. Hội đồng sẽ xem xét tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác."

-   Bổ sung Khoản 6:

“6. Nội dung biên bản của mỗi vòng đấu giá: Thực hiện theo Khoản 5, Điều 11 Qui chế đấu giá ban hành theo Quyết định 216/2005/QĐ-TTg

6. Sửa đổi tên gọi của quyết định đã ban hành thành: “Quyết định về việc ban hành Qui chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên”.

7. Sửa đổi cụm từ “giá sàn” trong quy định đã ban hành thành “giá khởi điểm”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Ngoài những nội dung sửa đổi, bổ sung tại Quyết định này, những điều khoản khác vẫn thực hiện theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 45/2004/QĐ-UBND của UBND tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

 

(Đã ký)

 

Lò Mai Trinh