• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 09/12/2000
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Số: 132/2000/QĐ-TTg
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Điện Biên, ngày 24 tháng 11 năm 2000
chính phủ

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghềnông thôn

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chứcChính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Theo đề nghị của Bộtrưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

 

 QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Ngành nghề nông thôn và đối tượng áp dụng

1.Ngành nghề nông thôn được quy định trong Quyết định này bao gồm :

a)Sản xuất tiểu, thủ công nghiệp ở nông thôn :

Chếbiến, bảo quản nông, lâm, thủy sản;

Sảnxuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, cơ khínhỏ ở nông thôn;

Xửlý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn;

b)Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ;

c)Xây dựng, vận tải trong nội bộ xã, liên xã và các dịch vụ khác phục vụ sản xuấtvà đời sống dân cư nông thôn.

2.Đối tượng áp dụng :

a)Hộ gia đình, cá nhân;

b)Tổ, nhóm hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công tytrách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.

Sauđây gọi chung là Cơ sở ngành nghề nông thôn.

Điều 2. Chủ trương phát triển ngành nghề nông thôn

1.Nhà nước có quy hoạch và định hướng phát triển các cơ sở ngành nghề nông thôntheo cơ chế thị trường, bảo đảm phát triển bền vững, giữ gìn tốt vệ sinh môi trườngnông thôn, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn;đồng thời có quy hoạch các cơ sở ngành nghề truyền thống phải gắn với pháttriển ngành du lịch văn hóa.

2.Nhà nước có chính sách khuyến khích việc tiêu thụ và sử dụng các sản phẩm ngànhnghề nông thôn, nhất là các sản phẩm sử dụng nguồn nguyên liệu tự nhiên trong nước(gỗ, mây, tre, lá...) nhằm hạn chế một phần tác hại đến môi trường của các sảnphẩm chất thải hóa chất nhựa công nghiệp.

3.Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện và có chính sách bảo vệ quyền lợi hợp phápcác cơ sở sản xuất, kinh doanh ngành nghề nông thôn quy định tại Điều 1 củaQuyết định này, nhất là các ngành nghề truyền thống nhằm đáp ứng nhu cầu tiêudùng trong nước và xuất khẩu, thu hút nhiều lao động, góp phần giải quyết việclàm ở nông thôn, xóa đói, giảm nghèo, giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa dântộc.

4.Nhà nước bảo hộ quyền lợi hợp pháp, bảo vệ quyền sở hữu về tài sản, bí quyếtcông nghệ, phát minh sáng chế, bản quyền và quyền sở hữu công nghiệp, mẫu mã,kiểu dáng công nghiệp của các cá nhân, tổ chức đầu tư phát triển ngành nghề ởnông thôn.

5.Khuyến khích việc tự nguyện thành lập các hiệp hội theo ngành nghề hoặc theođịa phương nhằm hỗ trợ thiết thực cho các cơ sở ngành nghề phát triển, phản ánhtâm tư nguyện vọng của cơ sở, tham gia ý kiến với cơ quan Nhà nước trong việchoạch định cơ chế, chính sách phát triển ngành nghề nông thôn.

6.Khuyến khích và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân huy động các nguồn lực xã hộitriển khai các hoạt động trợ giúp, tư vấn, thông tin, tiếp thị, đào tạo nghề,khuyến công, nghiên cứu công nghệ, kiểu dáng, mẫu mã cho phát triển ngành nghềnông thôn.

Điều 3. Đất đai

1.Các cơ sở ngành nghề nông thôn đang sử dụng đất ổn định, không có tranh chấpthì được y ban nhân dân cấp có thẩmquyền (tỉnh, huyện) cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để họ yên tâm đầu tưphát triển sản xuất.

2.Hàng năm, theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộcTrung ương, Nhà nước cho phép chuyển một phần diện tích đất nông nghiệp, lâmnghiệp để phát triển ngành nghề nông thôn.

Đốivới địa phương có nhiều cơ sở ngành nghề nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giaocho y ban nhân dân cấp huyện hoặccấp xã quy hoạch đất đai, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật các khu, cụmtiểu thủ công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở ngành nghề nông thônthuê đất đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất.

3.Các cơ sở ngành nghề nông thôn có nhu cầu sử dụng đất để di dời các cơ sở sảnxuất cũ chật hẹp, ô nhiễm môi trường hoặc có nhu cầu thuê đất để xây dựng cơ sởsản xuất mới, để bảo vệ, chăm sóc, phục hồi, gây trồng vùng nguyên liệu thì đượcy ban nhân dân cấp có thẩmquyền ưu tiên cho thuê đất với mức giá thuê đất thấp nhất.

4.Thủ tục thuê đất :

Đơnxin thuê đất gồm các nội dung sau :

-Tên tổ chức hoặc cá nhân (không phân biệt người thuê đất có hay không có hộkhẩu thường trú tại địa phương).

-Mục đích sử dụng đất.

-Địa điểm và diện tích đất cần thuê.

-Thời hạn thuê đất.

-Cam đoan sử dụng đất đúng mục đích.

Saukhi nhận được đơn xin thuê đất của các cơ sở ngành nghề, trong thời gian 15 ngày,y ban nhân dân cấp xã nhận xétvà đề nghị lên y ban nhân dân cấp huyện (nếulà đơn của hộ gia đình, cá nhân, tổ, nhóm hợp tác, hợp tác xã) hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu làđơn của doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,công ty hợp danh).

Saukhi nhận được đơn xin thuê đất của các cơ sở ngành nghề và ý kiến đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặctỉnh trong thời gian 15 ngày phải trả lời và hướng dẫn cơ sở ngành nghề làm cácthủ tục tiếp theo về thuê đất.

5.Tiền cho thuê đất được để lại ngân sách xã để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầngcủa địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Tổngcục Địa chính và Bộ Tài chính có trách nhiệm theo dõi và hướng dẫn các địa phươngtriển khai thực hiện thủ tục thuê đất và chính sách sử dụng tiền thuê đất quyđịnh tại Điều này.

Điều 4. Nguyên liệu phục vụ sản xuất

1.Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào yêu cầu phát triển ngành nghềnông thôn của địa phương mình, lập quy hoạch, kế hoạch phát triển các vùngnguyên liệu nông, lâm, thủy sản để bảo đảm nguồn nguyên liệu tại chỗ, ổn địnhcho ngành nghề nông thôn phát triển.

2.Cơ sở ngành nghề nông thôn có nhu cầu khai thác nguyên liệu thuộc tài nguyênkhoáng sản được ưu tiên cấp giấy phép khai thác và sử dụng theo quy định củapháp luật.

3.Đối với nguyên liệu thuộc tài nguyên rừng, ngoài phần nguyên liệu từ rừng tựnhiên do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối trong kế hoạch khaithác và sử dụng hàng năm, khuyến khích các cơ sở sử dụng nguyên liệu từ rừngtrồng và nguyên liệu nhập khẩu.

Đốivới các sản phẩm lâm nghiệp không thuộc danh mục cấm xuất khẩu thì khi xuấtkhẩu, cơ sở không phải khai báo về nguồn gốc nguyên liệu và không bị hạn chếhạn ngạch xuất khẩu.

4.Khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp sản xuất hoặc sơ chếnguyên liệu phục vụ cho ngành nghề nông thôn.

Điều 5. Đầu tư, tín dụng

1.Các cơ sở ngành nghề nông thôn được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định số51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hànhLuật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10.

2.Cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư có nhiệm vụ xác định rõquyền được hưởng ưu đãi đầu tư của các cơ sở ngành nghề nông thôn trong Giấychứng nhận ưu đãi đầu tư; các cơ quan thực thi tiếp theo có trách nhiệm bảo đảmcác quyền đó cho cơ sở ngành nghề nông thôn, không được đòi hỏi thêm bất cứ thủtục gì khác.

3.Đối với các cơ sở ngành nghề nông thôn có dự án đầu tư tốt, được Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩmđịnh, sẽ được Quỹ Hỗ trợ phát triển cho vay đầu tư; hỗ trợ lãi suất sau đầu tư;bảo lãnh tín dụng đầu tư theo các điều kiện, trình tự, thủ tục quy định tạiNghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1999 của Chính phủ về tín dụngđầu tư phát triển của Nhà nước.

BộTài chính hướng dẫn các điều kiện cụ thể để các cơ sở ngành nghề nông thôn đượchưởng chính sách này.

4.Cơ sở ngành nghề nông thôn không đủ điều kiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầmcố, thế chấp thì được vay vốn theo quy định về hoạt động bảo lãnh bằng tài sảncủa bên thứ ba.

5.Cơ sở ngành nghề nông thôn được vay vốn của các tổ chức tín dụng dưới hình thứcbảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội theo quy địnhtại Điều 26 của Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 1999 về bảođảm tiền vay của các tổ chức tín dụng.

6.Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo các tổ chức tín dụng hướng dẫn cơ sở ngànhnghề nông thôn biết thủ tục vay vốn đơn giản, thông báo công khai, có hình thứccho vay thích hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở này vay vốn pháttriển sản xuất.

Điều 6. Thuế và lệ phí

1.Cơ sở ngành nghề nông thôn được hưởng mức thuế ưu đãi theo quy định tại Nghịđịnh số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thihành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 về thuế tàinguyên theo quy định của pháp luật thuế tài nguyên.

2.Cơ sở ngành nghề nông thôn thực hiện việc đóng phí, lệ phí theo quy định tạiNghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 1999 của Chính phủ, bãi bỏ vànghiêm cấm việc thu các loại phí và lệ phí khác trái pháp luật đối với các cơsở ngành nghề nông thôn.

3.Đối với phí và lệ phí giao thông nông thôn do địa phương tự đầu tư có liên quanđến các cơ sở ngành nghề nông thôn, Bộ Giao thông vận tải chủ trì phối hợp vớiBộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có hướng dẫn và quy địnhthích hợp.

Điều 7.Thông tin, thị trường tiêu thụ sản phẩm

1.Các Bộ, ngành và y ban nhân dân các cấp tạo điềukiện để các cơ sở ngành nghề nông thôn tiếp cận kịp thời với các thông tin vềthị trường, giá cả, quy cách và tiêu chuẩn sản phẩm theo nhu cầu thị trườngtrong và ngoài nước.

2.Cơ sở ngành nghề nông thôn được giảm 50% trở lên về chi phí thuê diện tích thamgia hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm ở trong nước. Nhà nước khuyến khích,tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục xuất nhập cảnh và tài trợ một phần chi phícho các cơ sở ngành nghề nông thôn và nghệ nhân được đi tham quan, học tập,tham gia hội chợ triển lãm, giới thiệu sản phẩm và tìm hiểu thị trường ở nướcngoài.

3.Cơ sở ngành nghề nông thôn được phép liên doanh, liên kết với cá nhân, tổ chứctrong nước và ngoài nước để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

4.Bộ Thương mại chỉ đạo các tham tán thương mại ở nước ngoài tìm hiểu thị trườngnước sở tại, giới thiệu với các cơ sở ngành nghề trong nước để mở rộng quan hệgiao dịch xuất khẩu; quy định điều kiện thuận lợi cho các cơ sở ngành nghề nôngthôn được phép xuất khẩu trực tiếp. Bộ Thương mại chủ trì cùng các cơ quan liênquan xem xét tổ chức khen thưởng hàng năm cho các cơ sở có thành tích xuất sắctrong việc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.

Điều 8. Khoa học, công nghệ và môi trường

1.Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tổ chức, chỉ đạo và dành nguồn kinh phícần thiết trong kế hoạch hàng năm cho việc nghiên cứu, đổi mới công nghệ, cảitiến mẫu mã, sử dụng các nguồn nguyên liệu trong nước; hướng dẫn việc áp dụngcác loại công nghệ phù hợp để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành, đadạng hoá sản phẩm, nâng cao giá trị thẩm mỹ và độ tinh xảo của sản phẩm làngnghề; nghiên cứu và chuyển giao công nghệ xử lý chất thải, giải quyết tìnhtrạng ô nhiễm môi trường trong ngành nghề nông thôn.

2.Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Văn hóa - Thôngtin, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân, tổ chức đầutư phát triển ngành nghề nông thôn, chọn lọc, hoàn thiện, bảo tồn các công nghệtruyền thống mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc.

3.Nhà nước có chính sách khen thưởng và trợ giúp cá nhân, tổ chức triển khai cáchoạt động nghiên cứu, thiết kế, cải tiến mẫu mã, tạo dáng sản phẩm, chuyển giaocông nghệ cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức đầu tư phát triển ngành nghềnông thôn theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và khoa học công nghệ.

4.Nhà nước khuyến khích cơ sở ngành nghề nông thôn nhập khẩu máy móc, trang thiếtbị, dây chuyền công nghệ tiên tiến để hiện đại hóa sản xuất.

5.Cơ sở ngành nghề nông thôn phải có biện pháp xử lý chất thải, bảo đảm vệ sinhmôi trường, thực hiện việc di chuyển cơ sở gây ô nhiễm môi trường đến địa điểmthích hợp.

Điều 9. Về chất lượng sản phẩm

1.Các cơ sở ngành nghề nông thôn phải không ngừng nâng cao chất lượng, đa dạnghóa sản phẩm, làm cho sản phẩm thủ công mỹ nghệ ngày càng tinh xảo hơn, thểhiện đậm đà bản sắc văn hóa, truyền thống dân tộc, nâng cao sức cạnh tranhtrong nước và xuất khẩu.

2.Các cơ sở đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh ngành nghề nông thôn tự chịutrách nhiệm đối với người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm do mình sản xuất ra.

3.Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức đầu tư phát triển ngành nghề nông thôn có tráchnhiệm đăng ký tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, mẫu mã bao bì, kiểu dáng côngnghiệp với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại địa phương.

Điều 10. Lao động và đào tạo

1.Về lao động : ưu tiên đào tạo và sử dụng lao động đối với những hộ gia đình màNhà nước thu hồi đất để phát triển ngành nghề, lao động là người địa phương.

2.Về đào tạo :

a)Các nghệ nhân được tổ chức truyền nghề trực tiếp và được thu tiền học của họcviên trên nguyên tắc thoả thuận; được miễn các loại thuế trong hoạt động truyềnnghề;

b)Khuyến khích các nghệ nhân, hợp tác xã, tổ chức, hiệp hội mở các lớp truyềnnghề, dạy nghề cho lao động;

c)Các trường dạy nghề của Nhà nước ưu tiên đào tạo nghề cho các cơ sở ngành nghềnông thôn; các trường Mỹ thuật công nghiệp phải chú trọng nâng cao chất lượnggiảng dạy về thiết kế mẫu mã, tạo dáng sản phẩm các mặt hàng tiểu, thủ côngnghiệp, thủ công mỹ nghệ xuất khẩu;

d)Tuỳ điều kiện và khả năng của từng địa phương, mỗi huyện có thể lập một trungtâm dạy nghề, nhất là nghề truyền thống của địa phương.

3.Nhà nước ghi nhận và có chính sách tôn vinh các nghệ nhân, thợ giỏi có công đàotạo, giữ gìn và truyền dạy nghề truyền thống cho thế hệ trẻ; các chủ cơ sởngành nghề có nhiều sản phẩm được thị trường chấp nhận; thu hút được nhiều laođộng và đóng góp nhiều cho Nhà nước; Nhà nước định kỳ xét và phong tặng danhhiệu "Nghệ nhân" và "Thợ giỏi".

-Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các nghệ nhân, chuyên gianước ngoài truyền dạy nghề, kinh nghiệm, bí quyết sản xuất các nghề tiểu, thủcông nghiệp, thủ công mỹ nghệ truyền thống của các nước cho Việt Nam.

4.Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin, BộLao động - Thương binh và Xã hội, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam quy định danhhiệu và cơ chế, chính sách tôn vinh nghệ nhân, thợ giỏi.

Điều 11.Tổ chức thực hiện

1.Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm :

a)Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và đề xuất các cơ chế, chính sách khuyến khíchphát triển ngành nghề nông thôn trong cả nước trình Chính phủ quyết định. Hướngdẫn các địa phương triển khai xây dựng quy hoạch, lập dự án phát triển ngànhnghề nông thôn; xác định tiêu chí ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống đểthực hiện các chính sách ưu đãi trong việc bảo tồn và phát triển các ngành nghềnày;

b)Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tiến hành quy hoạch và phát triển kếtcấu hạ tầng nông thôn phục vụ phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn;

c)Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan : Công nghiệp, Khoa học, Côngnghệ và Môi trường; Liên minh Hợp tác xã Việt Nam triển khai công tác khuyếncông theo địa bàn từng địa phương và các hiệp hội theo ngành nghề, cung cấpthông tin thị trường, trao đổi kinh nghiệm quản lý, sản xuất, mua sắm trangthiết bị, tiêu thụ sản phẩm cho các cơ sở ngành nghề nông thôn;

d)Hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề và nghiệp vụ quản lý kinh doanh chocác cơ sở ngành nghề nông thôn.

2.Bộ Thương mại chủ trì cùng Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứuvà thực hiện các cơ chế, chính sách giúp các cơ sở ngành nghề nông thôn, nhấtlà nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống tìm hiểu thị trường, tiêu thụ sản phẩmtại thị trường trong nước và xuất khẩu với các thủ tục đơn giản và mức thuế ưuđãi nhất.

3.Liên minh Hợp tác xã Việt Nam tham gia với các Bộ, ngành có liên quan xây dựngvà tổ chức triển khai; đồng thời hướng dẫn, tuyên truyền và trợ giúp các cơ sởngành nghề thực hiện các quy hoạch, kế hoạch và chính sách của Nhà nước về pháttriển ngành nghề nông thôn.

4.y ban nhân dân các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm :

a)Quy hoạch chi tiết phát triển các làng nghề, các ngành nghề nông thôn, chỉ đạocấp cơ sở lập các dự án phát triển khu vực ngành nghề cụ thể;

b)Xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn phục vụ cho phát triển làng nghề, ngành nghềnông thôn; chỉ đạo huyện, xã xây dựng các cụm tiểu, thủ công nghiệp quy mô nhỏđể tạo mặt bằng cho các cơ sở ngành nghề nông thôn phát triển;

c)Chỉ đạo các địa phương và cơ sở ngành nghề nông thôn bảo đảm trật tự, an ninh,bảo vệ sản xuất, vệ sinh môi trường trên địa bàn;

d)Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở ngành nghề nông thôn,làng nghề trong việc chấp hành pháp luật và quy định của Nhà nước.

Điều 12.Điều khoản thi hành

1.Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

2.Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ, hướngdẫn thực hiện các chính sách của Nhà nước theo Quyết định này.

3.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,Chủ tịch y ban nhân dân các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.

KT. THỦ TƯỚNG

Phó Thủ tướng

(Đã ký)

 

Nguyễn Công Tạn

 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.