Sign In

NGHỊ QUYẾT

Về mức chi, chế độ hỗ trợ đối với người nghiện ma túy cai nghiện tại cộng đồng và tại các cơ sở cai nghiện công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

___________________________

 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 8

 

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình, cai nghiện ma tuý tại cộng đồng;

Căn cứ Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 80/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 147/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định về điều kiện, thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện; Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng;

Căn cứ Thông tư số 117/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và tổ chức cai nghiện ma tuý bắt buộc tại cộng đồng;

Xét Tờ trình số 12182/TTr-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2018 và Tờ trình số 13202/TTr-UBND ngày 03 tháng 12  năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về mức chi, chế độ hỗ trợ đối với người nghiện ma túy cai nghiện tại cộng đồng và tại các cơ sở cai nghiện công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua mức chi, chế độ hỗ trợ đối với người nghiện ma túy cai nghiện tại cộng đồng và tại các cơ sở cai nghiện công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

1. Đối tượng áp dụng

- Người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Nai cai nghiện tại cộng đồng và tại các cơ sở cai nghiện công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

- Người nghiện ma túy được đưa vào Khu Xã hội trong thời gian hoàn tất thủ tục hồ sơ chuyển giao Tòa án nhân dân xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

- Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc thực hiện Nghị quyết.

2. Nội dung và mức chi, chế độ hỗ trợ

a) Mức hỗ trợ đối với người nghiện ma túy cai nghiện tại cộng đồng.

Cắt cơn nghiện tại các cơ sở điều trị cắt cơn, cai nghiện ma túy công lập của tỉnh thì được hỗ trợ:

+ Tiền ăn: 40.000 đồng/người/ngày (không quá 15 ngày).

+ Chi phí khám sức khỏe: 200.000 đồng/người/đợt điều trị.

+ Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện ma túy: 600.000 đồng/người/đợt điều trị.

+ Tiền điện, nước sinh hoạt: 50.000 đồng/người/đợt điều trị (không quá 15 ngày).

b) Mức chi đối với người cai nghiện bắt buộc tại cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh.

- Tiền ăn: 40.000 đồng/người/ngày.

- Tiền quần áo và đồ dùng sinh hoạt cá nhân: 0,9 lần mức lương cơ sở (bao gồm cả tiền vệ sinh phụ nữ)/người/năm.

- Tiền học nghề:

+ Đối với người bình thường: 2.000.000 đồng/người/khóa học.

+ Đối với người khuyết tật: 6.000.000 đồng/người/khóa học.

- Chi phòng dịch: 5.000 đồng/người/tháng.

- Chi cho công tác vệ sinh môi trường: 10.000 đồng/người/tháng.

c) Mức chi, mức hỗ trợ đối với người cai nghiện tự nguyện tại cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh.

- Tiền ăn: 40.000 đồng/người/ngày.

- Tiền quần áo và đồ dùng sinh hoạt cá nhân (bao gồm cả tiền vệ sinh phụ nữ): 800.000 đồng/người/đợt điều trị.

- Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện ma túy: 600.000 đồng/người/đợt điều trị.

- Tiền thuốc chữa bệnh thông thường: 50.000 đồng/người/tháng.

- Xét nghiệm tìm chất ma túy và các xét nghiệm khác: 200.000 đồng/người/đợt điều trị.

- Sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao: 50.000 đồng/người/đợt điều trị.

- Tiền điện, nước sinh hoạt: 80.000 đồng/người/tháng.

- Chi phòng dịch: 5.000 đồng/người/tháng.

- Chi cho công tác vệ sinh môi trường: 10.000 đồng/người/tháng.

Thời gian hỗ trợ không quá 06 tháng.

d) Mức chi, mức hỗ trợ đối với người nghiện ma túy không nơi cư trú ổn định tại Khu xã hội trong thời gian hoàn tất hồ sơ chuyển Tòa án nhân dân xem xét quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

- Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện ma túy: 600.000 đồng/người/đợt điều trị.

- Xét nghiệm tìm chất ma túy và các xét nghiệm khác: 200.000 đồng/người/đợt điều trị.

- Sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao: 10.000 đồng/người/tháng.

- Chi phòng dịch: 5.000 đồng/người/tháng.

- Chi cho công tác vệ sinh môi trường: 10.000 đồng/người/tháng.

đ) Những nội dung khác có liên quan không quy định tại Nghị quyết này được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Thông tư số 117/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Bộ Tài chính và các quy định khác của Trung ương.

3. Nguồn kinh phí thực hiện

Kinh phí thực hiện được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước của:

a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với các khoản chi, hỗ trợ cho người cai nghiện ma túy bắt buộc, người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh; người nghiện ma túy không nơi cư trú ổn định tại Khu xã hội trong thời gian hoàn tất hồ sơ chuyển Tòa án nhân dân xem xét quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

b) Cấp huyện đối với các khoản chi, hỗ trợ cho người nghiện ma túy cai nghiện tại cộng đồng khi thực hiện cắt cơn nghiện tại các cơ sở điều trị cấp huyện.

c) Cấp xã đối với các khoản chi, hỗ trợ cho người nghiện ma túy cai nghiện tại cộng đồng khi thực hiện cắt cơn nghiện tại các cơ sở điều trị cấp xã.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết này.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết này theo quy định.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên giám sát và vận động Nhân dân cùng tham gia thực hiện, giám sát Nghị quyết này; phản ánh kịp thời tâm tư, nguyện vọng và kiến nghị của Nhân dân đến các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai Khóa IX, Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2019./.

 

 

Hội đồng Nhân dân tỉnh Đồng Nai

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Phú Cường