NGHỊ QUYẾT
Về mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội,
quốc phòng - an ninh của tỉnh Đồng Nai năm 2012
______________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi xem xét Tờ trình số 7791/TTr-UBND ngày 08/11/2011 của UBND tỉnh về kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội và môi trường năm 2011, dự kiến các chỉ tiêu kinh tế xã hội và môi trường năm 2012; Báo cáo số 7790/BC-UBND ngày 08/11/2011 của UBND tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2011, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2012; báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và tổng hợp ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí với đánh giá của UBND tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2011 theo Báo cáo số 7790/BC-UBND ngày 08/11/2011 của UBND tỉnh và mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh Đồng Nai năm 2012 theo Tờ trình số 7791/TTr-UBND ngày 08/11/2011 của UBND tỉnh với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu chung
Góp phần cùng cả nước thực hiện kiềm chế lạm phát. Tiếp tục duy trì tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy lợi thế công nghiệp. Nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đồng thời, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và thực hiện tốt, đồng bộ các chính sách an sinh xã hội nhằm không ngừng cải thiện đời sống nhân dân. Giữ vững ổn định chính trị, tăng cường củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội và môi trường
a) Chỉ tiêu về kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2012 khoảng 12% - 13% so với năm 2011.
- GDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành) từ 41,5 - 41,8 triệu đồng, quy đôla từ 1.888 USD đến 1.902 USD.
- Cơ cấu kinh tế: Ngành công nghiệp xây dựng chiếm 57%; ngành dịch vụ chiếm 36,2%; ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 6,8%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố định 1994) năm 2012 tăng từ 16,5% - 17% so với năm 2011.
- Giá trị tăng thêm của ngành dịch vụ năm 2012 tăng từ 13,9% - 15% so với năm 2011.
- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản (giá cố định 1994) năm 2012 tăng từ 3,5% - 4% so với năm 2011.
- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội từ 34.000 tỷ đồng - 35.000 tỷ đồng, chiếm 31,2% GDP.
- Dự kiến thu hút đầu tư nước ngoài là 900 triệu USD (bao gồm đăng ký mới và dự án tăng vốn).
- Dự kiến thu hút vốn đầu tư trong nước là 9.000 tỷ đồng. Doanh nghiệp trong nước đăng ký kinh doanh là 18.000 tỷ đồng (bao gồm đăng ký mới và đăng ký tăng vốn).
- Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tăng từ 16% - 17% so với năm 2011.
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn phấn đấu đạt dự toán Trung ương giao.
b) Chỉ tiêu về xã hội:
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,1%.
- Số sinh viên đại học, cao đẳng trên 01 vạn dân là 240 sinh viên.
- Phấn đấu 95% trạm y tế có bác sỹ phục vụ ổn định; 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn Quốc gia về y tế.
- Số Bác sỹ/01 vạn dân là 06 Bác sỹ.
- Số giường bệnh trên 01 vạn dân đạt 21 giường bệnh.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng theo độ tuổi (từ 01 - 05 tuổi) đạt 12,5%.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng chiều cao theo độ tuổi (từ 01 - 05 tuổi) đạt 30,4%.
- Tạo việc làm mới cho 90 ngàn lao động. Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 58%, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 44%.
- Tỷ lệ hộ nghèo còn 3,5% (theo chuẩn 2011 - 2015).
- Phấn đấu đạt 87,5% ấp, khu phố và 96% hộ gia đình đạt danh hiệu ấp, khu phố văn hóa, hộ gia đình văn hóa.
- Tỷ lệ hộ dùng điện đạt 99% trở lên.
c) Chỉ tiêu về môi trường:
- Tỷ lệ dân số thành thị được cấp nước sạch đạt 98,4%, dân số nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh đạt 93%.
- Thu gom và xử lý chất thải y tế đạt 100%, thu gom và xử lý chất thải nguy hại đạt 70%, thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt và chất thải công nghiệp không nguy hại đạt 90%.
- 100% khu công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn có trạm xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn môi trường.
- 100% các khu công nghiệp lấp đầy trên 50% diện tích được đầu tư trạm quan trắc môi trường.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 29,76%.
3. Các giải pháp chủ yếu
a) Nâng cao công tác quản lý quy hoạch và dự báo phát triển kinh tế xã hội:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 2178/CT-TTg ngày 02/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quy hoạch: Đẩy nhanh tiến độ rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 gắn với quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng Đông Nam Bộ.
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch ngành và sản phẩm chủ yếu, quy hoạch cấp huyện phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015.
- Đẩy nhanh việc thực hiện quy hoạch vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi; triển khai đầu tư hạ tầng vùng quy hoạch khuyến khích phát triển chăn nuôi đã được duyệt.
b) Thu hút đầu tư đúng định hướng Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ IX và Nghị quyết 05 năm 2011 - 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VII:
- Tập trung ưu tiên thu hút và phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ (sản xuất chi tiết máy móc thiết bị, nguyên phụ liệu) để thay thế hàng nhập khẩu, góp phần ổn định sản xuất trong nước.
- Ưu tiên thu hút các dự án sản xuất nông nghiệp ứng dụng kỹ thuật cao, công nghệ sinh học và dự án chế biến sản phẩm nông nghiệp.
- Quan tâm thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp ở vùng sâu, vùng xa và các khu công nghiệp mới thành lập.
- Thu hút đầu tư có chọn lọc, hạn chế các dự án có khả năng ảnh hưởng lớn đến môi trường.
c) Triển khai các chương trình phát triển kinh tế - xã hội:
Tập trung triển khai 08 chương trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 gồm:
- Chương trình chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015.
- Chương trình Phát triển dịch vụ tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015.
- Chương trình Phát triển cây trồng, vật nuôi chủ lực và xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2015.
- Chương trình phát triển nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015.
- Chương trình bảo vệ môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015.
- Chương trình khoa học công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, bảo hộ sở hữu trí tuệ trong quá trình hội nhập giai đoạn 2011 - 2015.
- Chương trình Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015.
- Chương trình phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011 - 2015.
Các đơn vị chủ trì chương trình có kế hoạch triển khai cụ thể nhiệm vụ thực hiện năm 2012 và lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012.
d) Tập trung công tác bồi thường giải phóng mặt bằng để tạo điều kiện triển khai xây dựng các dự án hạ tầng giao thông kết nối có mặt bằng phục vụ sản xuất kinh doanh như các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nông nghiệp kỹ thuật cao, các dự án dịch vụ. Xác định trọng điểm để triển khai các dự án tái định cư, tạo điều kiện giải phóng mặt bằng phục vụ đầu tư xây dựng các dự án trọng điểm năm 2012 đã xác định.
đ) Tập trung hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh theo Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
e) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống:
- Tiếp tục thực hiện tốt chương trình đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng đào tạo.
- Hỗ trợ đào tạo khởi sự doanh nghiệp cho các cá nhân, tổ chức có nguyện vọng thành lập doanh nghiệp, đào tạo nâng cao kỹ năng quản trị doanh nghiệp cho cán bộ quản lý của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa đào tạo nghề và đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và từng bước tiếp cận chuẩn Quốc tế để đáp ứng nhu cầu đào tạo. Tăng cường đào tạo và giới thiệu việc làm, nhất là khu vực nông thôn.
- Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động khoa học và công nghệ. Coi trọng việc tập hợp và phát huy năng lực sáng tạo của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ. Nâng cao hiệu quả nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ.
g) Lĩnh vực văn hóa xã hội và chính sách an sinh xã hội:
- Xây dựng gia đình văn hóa điển hình mẫu mực (hòa thuận, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, kỷ cương, nề nếp, có đời sống kinh tế ổn định và phát triển). Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đi vào chiều sâu, thực chất và hiệu quả; đặc biệt là gắn với việc thực hiện đề án phát triển văn hóa nông thôn và chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển và nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng các thiết chế văn hóa.
- Tập trung phát triển tuyến y tế cơ sở; hoàn thiện hệ thống y tế tuyến huyện đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh và khắc phục tình trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến tỉnh.
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho bậc học mầm non. Thực hiện các chính sách ưu đãi để khuyến khích phát triển trường, lớp mầm non ngoài công lập.
- Tiếp tục triển khai kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với nhu cầu lao động kỹ thuật cho các khu công nghiệp.
- Phát triển hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm theo quy hoạch. Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động. Đồng thời, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm về chế độ, chính sách, pháp luật lao động; cải thiện điều kiện làm việc của người lao động; xây dựng quan hệ lao động ổn định, hài hòa, tiến bộ.
- Quản lý và thực hiện tốt các chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước về ưu đãi người có công. Nâng cao mức sống cho các hộ gia đình chính sách đạt mức trung bình khá trở lên; duy trì 100% xã, phường, thị trấn làm tốt công tác thương binh, liệt sĩ với các hoạt động chăm sóc người có công tại cộng đồng.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống, nâng cao thu nhập của nhân dân; đảm bảo mọi người dân đều có điều kiện tiếp cận các nguồn lực phát triển và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội.
h) Bảo vệ môi trường để phát triển bền vững:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức, trách nhiệm và hành động của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và cộng đồng bảo vệ môi trường.
- Thực hiện dự án tổng thể về bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 gắn kết với dự án ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến 2020; kế hoạch 05 năm (2011 - 2015) thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh. Trong đó, tập trung tăng cường giám sát, quan trắc các nguồn thải; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp; áp dụng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với các dự án xử lý chất thải nhằm giảm thiểu tác động cộng hưởng của xâm nhập mặn và ô nhiễm môi trường đối với vùng bảo hộ vệ sinh cấp nước sinh hoạt trên lưu vực sông Đồng Nai (trước mắt là đoạn từ cầu Đồng Nai đến đập thủy điện Trị An và hồ Trị An).
- Tập trung bảo vệ môi trường tại các khu vực trọng điểm ở đô thị, khu công nghiệp và cụm công nghiệp, khu vực nông thôn, trong đó các ngành, địa phương tăng cường sự phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về bảo vệ môi trường để nâng cao chất lượng và kiểm soát môi trường, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.
k) Công tác cải cách hành chính:
- Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là thực hiện tốt việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, loại bỏ những thủ tục hành chính không cần thiết, không hợp lý, không hợp pháp. Nâng cao hiệu quả việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông nhằm tạo môi trường thuận lợi, minh bạch, công khai và cải thiện mối quan hệ giữa cơ quan hành chính Nhà nước với tổ chức, doanh nghiệp, công dân.
- Công khai các chuẩn mực, quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện. Tiếp tục nâng cao năng lực, đạo đức, đổi mới phong cách làm việc đối với cán bộ công chức trực tiếp quan hệ hành chính với nhân dân và tăng cường tiếp xúc, đối thoại giữa người đại diện chính quyền với doanh nghiệp và nhân dân.
- Phát triển một số dịch vụ công để đáp ứng nhu cầu phục vụ nhân dân và tăng cường dịch vụ công trên mạng thông tin hai chiều giữa cơ quan Nhà nước với người dân và doanh nghiệp.
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với những nhiệm vụ trọng tâm của cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
m) Các cấp, các ngành tăng cường sự phối hợp trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; tập trung lực lượng tấn công trấn áp mạnh mẽ các loại tội phạm, khẩn trương, điều tra làm rõ các vụ án đặc biệt nghiêm trọng, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh. Tập trung giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; kiên quyết không để xảy ra tình trạng đơn thư tồn đọng kéo dài; xử lý có hiệu quả các điểm nóng, tụ tập đông người khiếu nại, tố cáo.
Điều 2. Nhất trí thông qua nội dung Tờ trình số 8260/TTr-UBND ngày 22/11/2011 của UBND tỉnh về việc quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2012, công bố thực hiện từ ngày 01/01/2012 (kèm theo tờ trình của UBND tỉnh).
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này, cụ thể như sau:
- Tổ chức triển khai nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh năm 2012; định kỳ có đánh giá, kiểm điểm quá trình thực hiện và báo cáo kết quả tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Ban hành quyết định để công bố giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2012, thời gian thực hiện từ ngày 01/01/2012.
2. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh tổ chức giám sát việc triển khai, thực hiện nghị quyết này theo luật định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên vận động các tổ chức và nhân dân cùng giám sát việc thực hiện Nghị quyết; phản ánh kịp thời tâm tư, nguyện vọng, kiến nghị của nhân dân đến các cơ quan chức năng theo đúng quy định của pháp luật.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2011.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.