Sign In

NGHỊ QUYẾT

Quy định một số nội dung, mức hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy

và người làm công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy

trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

_______________

 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

KHÓA X - KỲ HỌP THỨ SÁU

 

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy;

Căn cứ Thông tư số 62/2022/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy;

Xét Tờ trình số 112/TTr-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2023 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về dự thảo Nghị quyết quy định một số nội dung, mức hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy và người làm công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã hội Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

 

QUYẾT NGHỊ:

 

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị quyết này quy định một số nội dung, mức hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy và người làm công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

2. Các nội dung, mức hỗ trợ khác không quy định tại Nghị quyết này được thực hiện bằng mức chi quy định tại Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy; Thông tư số 62/2022/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, người nghiện ma túy trong thời gian chờ lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật Phòng, chống ma túy (sau đây gọi chung là người cai nghiện ma túy bắt buộc).

2. Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập.

3. Người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ các đối tượng: người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; người bị quản lý sau cai nghiện ma túy tại cấp xã theo phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.

4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chế độ quy định tại Nghị quyết này.

Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện

Nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.

 

Chương II

NỘI DUNG VÀ MỨC HỖ TRỢ

 

Điều 4. Hỗ trợ người cai nghiện ma túy bắt buộc trong thời gian cai nghiện, trong thời gian bị áp dụng biện pháp quản lý tại cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc để làm thủ tục đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc

1. Định mức tiền ăn hàng tháng của người cai nghiện bằng 0,8 (không phẩy tám) lần mức lương cơ sở hiện hành. Ngày lễ, Tết dương lịch người cai nghiện được ăn thêm không quá 03 (ba) lần tiêu chuẩn ngày thường; các ngày Tết nguyên đán người cai nghiện được ăn thêm không quá 05 (năm) lần tiêu chuẩn ngày thường; chế độ ăn đối với người cai nghiện bị ốm do Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc quyết định theo chỉ định của nhân viên y tế điều trị, nhưng không thấp hơn 03 (ba) lần tiêu chuẩn ngày thường.

2. Định mức tiền chăn, màn, chiếu, gối, quần áo, đồ dùng sinh hoạt cá nhân và băng vệ sinh (đối với người cai nghiện ma túy bắt buộc là nữ) hàng năm của người cai nghiện bằng 0,9 (không phẩy chín) lần mức lương cơ sở hiện hành.

3. Hỗ trợ 01 (một) bộ quần áo mùa hè hoặc 01 (một) bộ quần áo mùa đông cho người cai nghiện ma túy bắt buộc khi chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trở về địa phương nơi cư trú (nếu họ không có): cơ sở cai nghiện bắt buộc thực hiện mua sắm và cấp quần áo cho đối tượng, mức hỗ trợ tối đa 200.000 đồng/bộ/người.

Điều 5. Hỗ trợ người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập

1. Hỗ trợ 100% chi phí cai nghiện ma túy và thuốc chữa bệnh thông thường quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 7 của Thông tư số 62/2022/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Hỗ trợ tiền ăn hàng tháng: bằng định mức chi quy định đối với người cai nghiện ma túy bắt buộc tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết này.

3. Hỗ trợ tiền quần áo, chăn, màn, chiếu, gối, đồ dùng sinh hoạt cá nhân và băng vệ sinh (đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện là nữ): Bằng 70% định mức chi quy định đối với người cai nghiện ma túy bắt buộc tại khoản 2 Điều 4 Nghị quyết này.

4. Hỗ trợ chỗ ở: Người cai nghiện ma túy tự nguyện được bố trí chỗ ở tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập trong thời gian cai nghiện.

Điều 6. Hỗ trợ người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ các đối tượng: người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; người bị quản lý sau cai nghiện ma túy tại cấp xã theo phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã

Mức thù lao hàng tháng bằng 0,3 (không phẩy ba) lần mức lương cơ sở hiện hành.

 

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 7. Tổ chức thực hiện

1. Giao Uỷ ban nhân dân Tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp Khoá X, Kỳ họp thứ sáu thông qua ngày 18 tháng 7 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày 28 tháng 7 năm 2023.

Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 175/2018/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp quy định chế độ đối với người nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp và Nghị quyết số 259/2019/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp quy định chế độ hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma túy công lập, gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp./.

Hội đồng Nhân dân tỉnh Đồng Tháp

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Phan Văn Thắng