QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy định về bồi thường thiệt hại cây trồng, vật nuôi khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
____________
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ khoản 4, khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường thiệt hại cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 12 năm 2024 và thay thế Quyết định số 32/2022/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành quy định về giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là thủy sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
- Như Điều 3; KT. CHỦ TỊCH
- Chính phủ; PHÓ CHỦ TỊCH
- Các Bộ: TNMT; NNPTNT; TC;
- Vụ pháp chế - Bộ TNTM;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp; (Đã ký)
- TT/TU (báo cáo);
- TT/HĐND Tỉnh (báo cáo);
- BCSĐ/UBND Tỉnh (báo cáo);
- UBMTTQVN Tỉnh; Nguyễn Phước Thiện
- Đoàn ĐBQH Tỉnh;
- CT và các PCT/UBND Tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Công báo Tỉnh;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/KT(NTB).
UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH ĐỒNG THÁP Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
____________ __________________________
QUY ĐỊNH
Về bồi thường thiệt hại cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
(Kèm theo Quyết định số 41/2024/QĐ-UBND ngày 17/12/2024
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về đơn giá bồi thường thiệt hại đối với cây trồng, vật nuôi là thủy sản hoặc vật nuôi khác khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo quy định tại Điều 103 Luật Đất đai năm 2024.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, kế hoạch và đầu tư, xây dựng, nông nghiệp phát triển nông thôn, tài chính cùng các tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các cơ quan khác có liên quan.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai số 31/2024/QH15, chủ sở hữu cây trồng, vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại đối với cây trồng, vật nuôi.
Điều 3. Nguyên tắc bồi thường
1. Chỉ thực hiện bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi có trước thời điểm trao thông báo thu hồi đất của quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Bồi thường thiệt hại đối với cây trồng
a) Đối với cây hằng năm xác định đơn giá bồi thường được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 103 Luật đất đai năm 2024.
b) Đối với cây trồng lâu năm xác định đơn giá bồi thường được tính theo quy định tại khoản 2 Điều 103 Luật đất đai năm 2024.
c) Việc bồi thường trên nguyên tắc thống kê thực tế số lượng cây, khóm cây, diện tích trồng cây, chu kỳ sinh trưởng tại thời điểm kiểm đếm lập phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư. Không kiểm đếm diện tích, cây trồng thuộc phạm vi đất taluy, mương, bờ bao, đê bao phục vụ sản xuất do nhà nước quản lý.
d) Đối với cây trồng và lâm sản phụ trồng trên diện tích đất lâm nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân để trồng, khoanh nuôi, bảo vệ, tái sinh rừng, mà khi giao là đất trống, hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư trồng rừng thì được bồi thường theo giá bán cây rừng chặt hạ cùng loại ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất.
3. Bồi thường đối với vật nuôi thủy sản
a) Vật nuôi là thủy sản tại thời điểm thu hồi đất mà chưa đến thời kỳ thu hoạch trong điều kiện không thể di chuyển sang nơi khác để tiếp tục nuôi thì được bồi thường thiệt hại.
b) Vật nuôi là thủy sản có đăng ký và cấp mã số cơ sở nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo thuộc các Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 84/2021/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2021, thì tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp các đơn vị có liên quan khảo sát thực tế về chu kỳ nuôi, sản lượng và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất, trình Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư xem xét và trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định mức bồi thường thiệt hại.
Điều 4. Đơn giá bồi thường thiệt hại đối với cây trồng và vật nuôi
1. Đơn giá bồi thường thiệt hại đối với cây trồng
a) Đơn giá bồi thường thiệt hại đối với cây hằng năm theo Phụ lục I;
b) Đơn giá bồi thường thiệt hại đối với cây trồng lâu năm và cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng có chứng nhận của cơ quan thẩm quyền còn trong thời gian được phép khai thác theo Phụ lục II;
c) Đơn giá bồi thường thiệt hại đối với cây trồng ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và chủ sở hữu được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đơn giá bồi thường thiệt hại cây trồng bằng nhân hệ số 1,2 lần so với đơn giá bồi thường thiệt hại cây trồng tại Phụ lục I và II ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Đơn giá bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản, vật nuôi khác mà không thể di chuyển và cây trồng không có trong quy định tại khoản 1 Điều này, cây cảnh không thể di dời (bị giải tỏa trắng, không còn đất để di dời hoặc do điều kiện khách quan mà chủ hộ không thể thu hồi được giá trị cây cảnh khi Nhà nước thu hồi đất), mức bồi thường thiệt hại do tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ tái định cư phối hợp với các đơn vị có liên quan xác định mức bồi thường thiệt hại, trình Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư xem xét và trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định mức bồi thường thiệt hại.
Điều 5. Bồi thường chi phí di chuyển đối với cây trồng và vật nuôi
1. Đối với các loại cây cảnh, cây trồng và vật nuôi khác chưa đến thời kỳ thu hoạch nhưng có thể di dời đến địa điểm khác thì tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp với các đơn vị có liên quan xác định mức bồi thường chi phí di chuyển và mức bồi thường thiệt hại do phải di chuyển gây ra (nếu có) trình Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư xem xét và trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định mức bồi thường chi phí di chuyển và mức bồi thường thiệt hại do phải di chuyển gây ra.
2. Đối với vật nuôi là thủy sản chưa đến thời kỳ thu hoạch nhưng có thể di dời đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường được xác định từ 15.000 đến 20.000 đồng/m2 mặt nước ao nuôi.
Điều 6. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với trường hợp đã có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Quyết định đã phê duyệt.
2. Đối với trường hợp chưa có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng đơn giá bồi thường theo quy định tại Quyết định này
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư cấp huyện phối hợp với tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư xác định giá bồi thường cây trồng, vật nuôi cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất trên địa bàn đúng theo Quyết định này; đảm bảo giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi phù hợp với giá thị trường.
2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi diễn biến giá trị cây trồng, vật nuôi để kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, điều chỉnh mức giá bồi thường khi có biến động tăng, giảm cho phù hợp với thực tế.
3. Trong quá trình thực hiện Quyết định này, nếu phát sinh vướng mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các chủ đầu tư phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế./.