NGHỊ QUYẾT
Quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 87/2025/QH15;
Căn cứ Luật Tiếp công dân số 42/2013/QH13;
Căn cứ Quy định số 11-QĐi/TW ngày 18 tháng 02 năm 2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Nghị định số 78/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 187/2025/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 320/2016/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
Xét Tờ trình số 441/TTr-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc trình dự thảo Nghị quyết quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Báo cáo thẩm tra số 344/BC-HĐND ngày 11 tháng 11 năm 2025 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp;
Hội đồng nhân dân ban hành Nghị quyết quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định các nội dung được giao tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 320/2016/TT-BTC quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Phạm vi áp dụng chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân, điểm tiếp công dân hoặc nơi làm việc khác trên địa bàn tỉnh do cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân bố trí, bao gồm:
1. Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
2. Địa điểm tiếp công dân của các cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Địa điểm tiếp công dân của cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
4. Địa điểm tiếp công dân (hoặc nơi làm việc khác do cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân bố trí) của các cơ quan trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người có trách nhiệm tiếp công dân; người được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; người được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công phối hợp tiếp công dân, giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm y tế; người được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ chuyên trách xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Mức chi bồi dưỡng
1. Đối với cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh:
a) Người làm nhiệm vụ tại Trụ sở tiếp công dân và địa điểm tiếp công dân được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này được bồi dưỡng 120.000 đồng/ngày/người; trường hợp đang được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề được bồi dưỡng 96.000 đồng/ngày/người;
b) Người làm nhiệm vụ tại địa điểm tiếp công dân được quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị quyết này được bồi dưỡng 100.000 đồng/ngày/người; trường hợp đang được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề được bồi dưỡng 80.000 đồng/ngày/người;
c) Người làm nhiệm vụ tại địa điểm tiếp công dân được quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị quyết này được bồi dưỡng 50.000 đồng/ngày/người; trường hợp đang được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề được bồi dưỡng 40.000 đồng/ngày/người.
2. Đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất; cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền triệu tập làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh:
a) Người làm nhiệm vụ tại Trụ sở tiếp công dân và địa điểm tiếp công dân được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này được bồi dưỡng 120.000 đồng/ngày/người; trường hợp đang được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề được bồi dưỡng 96.000 đồng/ngày/người.
b) Người làm nhiệm vụ tại địa điểm tiếp công dân được quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị quyết này được bồi dưỡng 100.000 đồng/ngày/người; trường hợp đang được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề được bồi dưỡng 80.000 đồng/ngày/người.
c) Người làm nhiệm vụ tại địa điểm tiếp công dân được quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị quyết này được bồi dưỡng 50.000 đồng/ngày/người; trường hợp đang được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề được bồi dưỡng 40.000 đồng/ngày/người.
3. Cán bộ, công chức; sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, quân nhân chuyên nghiệp và nhân viên quốc phòng trong lực lượng vũ trang; cán bộ dân phòng, y tế, giao thông khi được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công phối hợp tiếp công dân, giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm y tế tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân tỉnh được bồi dưỡng 60.000 đồng/ngày/người.
4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ chuyên trách xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được bồi dưỡng 60.000 đồng/ngày/người.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 11 năm 2025.
2. Nghị quyết số 24/2017/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.
3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
4. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp khóa X, Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14 tháng 11 năm 2025./.