Sign In

THÔNG TƯ

Quy định về biểu mẫu sử dụng trong Công an nhân dân khi
áp dụng và thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục
tại xã, phường, thị trấn

Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012;

Căn cứ Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30/9/2013 quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;

 Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 21/2014/NĐ-CP ngày 25/3/2014;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp,

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về biểu mẫu sử dụng trong Công an nhân dân khi áp dụng và thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về biểu mẫu, việc sử dụng, quản lý biểu mẫu trong Công an nhân dân khi áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn) và biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính quản lý tại gia đình đối với người chưa thành niên (sau đây viết gọn là biện pháp quản lý tại gia đình).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với:

1. Người có hành vi vi phạm pháp luật quy định tại Điều 90 Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012 và tại Điều 4 Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30/9/2013 quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

2. Cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân được phân công giáo dục, quản lý người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn và người được quản lý tại gia đình.

3. Công an các đơn vị, địa phương.

4. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc áp dụng, thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại gia đình.

Điều 3. Biểu mẫu sử dụng khi áp dụng, thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn

Biểu mẫu sử dụng khi áp dụng, thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại gia đình, bao gồm:

1. Đề nghị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (Mẫu số 01/GDTX);

2. Đề nghị áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình (Mẫu số 02/QLGĐ);

3. Đề nghị miễn chấp hành phần thời gian còn lại của Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (Mẫu số 03/GDTX);

4. Thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (Mẫu số 04/GDTX);

5. Thông báo về việc tiếp tục quản lý, giáo dục người được áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (Mẫu số 05/GDTX);

6. Báo cáo kết quả xác minh đối với người được đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn/biện pháp quản lý tại gia đình (Mẫu số 06/GDTX-QLGĐ );

7. Báo cáo kết quả giám sát, giáo dục, giúp đỡ người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn (Mẫu số 07/GDTX);

8. Biên bản cuộc họp về việc xem xét áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn/biện pháp quản lý tại gia đình (Mẫu số 08/GDTX-QLGĐ);

9. Biên bản cuộc họp về việc góp ý đối với người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn (Mẫu số 09/GDTX);

10. Bản cam kết về việc chấp hành quyết định của người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn (Mẫu số 10/GDTX);

11. Bản cam kết về việc bảo đảm điều kiện để thực hiện quản lý tại gia đình (Mẫu số 11/QLGĐ);

12. Quyết định về việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn/ biện pháp quản lý tại gia đình (Mẫu số 12/GDTX-QLGĐ);

13. Quyết định về việc không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (Mẫu số 13/GDTX);

14. Quyết định miễn chấp hành phần thời gian còn lại của Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (Mẫu số 14/GDTX);

15. Quyết định tạm đình chỉ thi hành Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (Mẫu số 15/GDTX);

16. Quyết định chấm dứt việc áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình (Mẫu số 16/QLGĐ);

17. Giấy chứng nhận đã chấp hành xong thời hạn giáo dục tại xã, phường, thị trấn (Mẫu số 17/GDTX);

18. Bản tóm tắt lý lịch của người được đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn/biện pháp quản lý tại gia đình (Mẫu số 18/GDTX-QLGĐ);

19. Đơn xin phép đi khỏi nơi cư trú (Mẫu số 19/GDTX);

20. Giấy triệu tập (Mẫu số 20/GDTX).

Điều 4. In và quản lý các biểu mẫu

1. Công an các đơn vị, địa phương khi in các biểu mẫu quy định tại Điều 3 Thông tư này phải in thống nhất trên khổ giấy A4; không được tự ý thay đổi nội dung, hình thức của các biểu mẫu; có trách nhiệm quản lý việc in, cấp phát, sử dụng biểu mẫu và lập sổ sách theo dõi.

2. Kinh phí in, quản lý các biểu mẫu quy định tại Điều 3 Thông tư này được lấy từ nguồn kinh phí chi thường xuyên của Công an các đơn vị, địa phương do ngân sách địa phương bảo đảm và hỗ trợ.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2014 và thay thế Quyết định số 1522/2005/QĐ-BCA(V19) ngày 27/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc ban hành biểu mẫu để sử dụng khi áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

Điều 6. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có trách nhiệm tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn việc quản lý, sử dụng các biểu mẫu theo Thông tư này.

2. Các Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ (qua Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) để kịp thời hướng dẫn.