THÔNG TƯ
Quy định về biểu mẫu sử dụng khi áp dụng biện pháp
xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Pháp lệnh trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Toà án nhân dân ngày 20 tháng 01 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 02/2014/NĐ-CP ngày 10/01/2014 quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 21/2014/NĐ-CP ngày 25/3/2014);
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp;
1/01/clip_image002.gif" width="2" />Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về biểu mẫu sử dụng khi áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về biểu mẫu sử dụng khi áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Cơ quan, người có thẩm quyền lập hồ sơ và tổ chức thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
2. Người bị xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 3. Các biểu mẫu để sử dụng khi áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc (mẫu số 01/CSGDBB).
2. Bản tóm tắt lý lịch và hành vi vi phạm pháp luật của người bị đề nghị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc (mẫu số 02/CSGDBB).
3. Quyết định giao quản lý đối tượng trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc (mẫu số 03/CSGDBB).
4. Biên bản về việc thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc (mẫu số 04/CSGDBB).
5. Biên bản về việc bỏ trốn (mẫu số 05/CSGDBB).
6. Quyết định truy tìm (mẫu số 06/CSGDBB).
7. Biên bản bắt giữ đối tượng, người, trại viên có quyết định truy tìm (mẫu số 07/CSGDBB).
8. Biên bản giao, nhận người có quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đối tượng hoặc trại viên trốn bắt lại, tạm đình chỉ, tạm thời đưa ra khỏi cơ sở giáo dục bắt buộc (mẫu số 08/CSGDBB).
9. Thông báo về việc đình chỉ thi hành quyết định truy tìm (mẫu số 09/CSGDBB).
10. Biên bản về tình trạng sức khoẻ người có quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc (mẫu số 10/CSGDBB).
11. Quyết định tạm đình chỉ hoặc gia hạn tạm đình chỉ hoặc huỷ quyết định tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc (mẫu số 11/CSGDBB).
12. Quyết định tạm thời hoặc gia hạn thời hạn tạm thời đưa trại viên ra khỏi cơ sở giáo dục bắt buộc (mẫu số 12/CSGDBB).
13. Biên bản bàn giao hồ sơ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự (mẫu số 13/CSGDBB).
14. Biên bản về việc vi phạm nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc (mẫu số 14/CSGDBB).
15. Biên bản họp hội đồng xét khen thưởng hoặc kỷ luật hoặc xét đề nghị hủy quyết định giảm thời hạn, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở giáo dục bắt buộc (mẫu số 15/CSGDBB).
16. Quyết định khen thưởng hoặc kỷ luật trại viên (mẫu số 16/CSGDBB).
17. Bản nhận xét và xếp loại thi đua chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc (mẫu số 17/CSGDBB).
18. Biên bản họp hội đồng xét giảm thời hạn, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở giáo dục bắt buộc (mẫu số 18/CSGDBB).
19. Quyết định điều chuyển trại viên (mẫu số 19/CSGDBB).
20. Biên bản về việc trại viên chết (mẫu số 20/CSGDBB).
21. Biên bản về việc mai táng trại viên (mẫu số 21/CSGDBB).
22. Biên bản về việc bốc mộ, bàn giao hài cốt (mẫu số 22/CSGDBB).
23. Biên bản về việc bàn giao thi thể trại viên (mẫu số 23/CSGDBB).
24. Giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc (mẫu số 24/CSGDBB).
25. Bìa hồ sơ trại viên (mẫu số 25/CSGDBB).
26. Thẻ theo dõi trại viên (mẫu số 26/CSGDBB).
Điều 4. In, sử dụng và quản lý các biểu mẫu
1. Các biểu mẫu quy định tại Điều 3 Thông tư này phải được in thống nhất trên khổ giấy A4 bằng chất liệu giấy trắng; không được tự ý thay đổi nội dung biểu mẫu. Riêng mẫu bìa hồ sơ trại viên (mẫu số 25/CSGDBB) được in trên khổ giấy 50cm x 33cm bằng chất liệu bìa Kráp; thẻ theo dõi trại viên (mẫu số 26/CSGDBB) được in trên khổ giấy 20cm x 18cm, in hai mặt bằng giấy bìa trắng, định lượng 175g/m2.
2. Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm quản lý việc in, cấp phát, sử dụng biểu mẫu và mở sổ sách để theo dõi.
Điều 5. Kinh phí in biểu mẫu
Kinh phí in biểu mẫu quy định tại Điều 3 Thông tư này do ngân sách nhà nước cấp, được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Công an. Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm lập dự toán, quyết toán kinh phí in biểu mẫu theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 28 tháng 10 năm 2014 và thay thế Thông tư số 60/2011/TT-BCA ngày 29/8/2011 quy định về biểu mẫu để sử dụng khi áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn, ban hành các biểu mẫu để sử dụng trong công tác quản lý, giáo dục trại viên.
2. Các Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp) để có hướng dẫn kịp thời.