Sign In

QUYẾT ĐỊNH

Quy định chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu

quản lý trên địa bàn tỉnh Gia Lai

--------------

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI

 

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

QUYẾT ĐỊNH:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định về chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện các chế độ báo cáo được quy định tại Quyết định này.

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ

Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ để phục vụ mục tiêu quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền.

Điều 4. Phương thức gửi, nhận báo cáo

Báo cáo định kỳ quy định tại Quyết định này được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử (bao gồm bản pdf và bản word) và được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:

1. Gửi qua phần mềm hệ thống quản lý văn bản và điều hành.

2. Gửi qua Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Gia Lai (tại địa chỉ: https://baocao.gialai.gov.vn).

3. Gửi trực tiếp.

4. Gửi qua dịch vụ bưu chính.

Chương II

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ

Điều 5. Báo cáo công tác quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ

1. Sở Ngoại vụ gửi báo cáo đến Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 22 tháng 12 của kỳ báo cáo.

2. Nội dung yêu cầu báo cáo và đề cương báo cáo:

Báo cáo công tác quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ thực hiện theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này.

3. Tần suất báo cáo: Hàng năm.

4. Thời gian chốt số liệu báo cáo:

Số liệu báo cáo tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.

Điều 6. Báo cáo thực hiện Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh

1. Sở, ban, ngành tỉnh (trừ Sở Nội vụ và Sở Ngoại vụ), Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo đến cơ quan nhận báo cáo như sau:

a) Sở, ban, ngành tỉnh (trừ Sở Nội vụ và Sở Ngoại vụ), Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo đến Thanh tra tỉnh chậm nhất vào ngày 19 tháng 12 của kỳ báo cáo.

b) Thanh tra tỉnh tổng hợp, gửi báo cáo đến Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 22 tháng 12 của kỳ báo cáo.

2. Nội dung yêu cầu báo cáo và đề cương báo cáo:

Báo cáo thực hiện Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này.

3. Tần suất báo cáo: Hàng năm.

4. Thời gian chốt số liệu báo cáo:

Số liệu báo cáo tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.

Điều 7. Báo cáo thực hiện phòng, chống rửa tiền và các giao dịch có giá trị lớn trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản

1. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, Sở Xây dựng gửi báo cáo đến cơ quan nhận báo cáo như sau:

a) Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, sàn giao dịch bất động sản gửi báo cáo đến Sở Xây dựng chậm nhất vào ngày 19 tháng 6 của kỳ báo cáo (đối với báo cáo 6 tháng); chậm nhất vào ngày 19 tháng 12 của kỳ báo cáo (đối với báo cáo năm).

b) Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 22 tháng 6 của kỳ báo cáo (đối với báo cáo 6 tháng); chậm nhất vào ngày 22 tháng 12 của kỳ báo cáo (đối với báo cáo năm).

2. Nội dung yêu cầu báo cáo và đề cương báo cáo:

Báo cáo thực hiện phòng, chống rửa tiền và các giao dịch có giá trị lớn trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản thực hiện theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này.

3. Tần suất báo cáo: 6 tháng, hàng năm.

4. Thời gian chốt số liệu báo cáo:

a) Số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo.

b) Số liệu báo cáo năm tính từ ngày 15 tháng12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.

Điều 8. Báo cáo tình hình hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng

1. Sở Thông tin và Truyền thông; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo đến cơ quan nhận báo cáo như sau:

a) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo đến Sở Thông tin và Truyền thông chậm nhất vào ngày 19 tháng 12 của kỳ báo cáo.

b) Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, gửi báo cáo đến Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 22 tháng 12 của kỳ báo cáo.

2. Nội dung yêu cầu báo cáo và đề cương báo cáo:

Báo cáo tình hình hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được thực hiện theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định này.

3. Tần suất báo cáo: Hàng năm.

4. Thời gian chốt số liệu báo cáo:

Số liệu báo cáo tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.

Điều 9. Báo cáo tình hình lao động từ các tỉnh trở về địa phương và triển khai các giải pháp hỗ trợ lao động quay trở lại làm việc

1.  Sở Lao động - Thương bình và Xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo đến cơ quan nhận báo cáo như sau:

a) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chậm nhất vào ngày 19 của tháng cuối hàng quý của kỳ báo cáo.

b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, gửi báo cáo đến Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 22 của tháng cuối hàng quý của kỳ báo cáo.

2.  Nội dung yêu cầu báo cáo và đề cương báo cáo:

Báo cáo tình hình lao động từ các tỉnh trở về địa phương và triển khai các giải pháp hỗ trợ lao động quay trở lại làm việc được thực hiện theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Quyết định này.

3.  Tần suất báo cáo: hàng Quý.

4.  Thời gian chốt số liệu báo cáo:

Số liệu báo cáo quý tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối hàng quý của kỳ báo cáo.

Điều 10. Báo cáo kết quả ứng dụng đề tài, dự án khoa học và công nghệ các cấp

1. Sở Khoa học và Công nghệ; các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo đến cơ quan nhận báo cáo như sau:

a) Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo đến Sở Khoa học và Công nghệ chậm nhất vào ngày 19 tháng 12 của kỳ báo cáo.

b) Sở Khoa học và Công nghệ gửi báo cáo đến Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 22 tháng 12 của kỳ báo cáo.

2. Nội dung yêu cầu báo cáo và đề cương báo cáo:

Báo cáo kết quả ứng dụng đề tài, dự án khoa học và công nghệ các cấp được thực hiện theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Quyết định này.

3. Tần suất báo cáo: Hàng năm.

4. Thời gian chốt số liệu báo cáo:

Số liệu báo cáo tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.

Điều 11. Báo cáo công tác đảm bảo an toàn thực phẩm

1. Sở Y tế; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo đến cơ quan nhận báo cáo như sau:

a) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo đến Sở Y tế chậm nhất vào ngày 19 tháng 6 của kỳ báo cáo (đối với báo cáo 6 tháng); chậm nhất vào ngày 19 tháng 12 của kỳ báo cáo (đối với báo cáo năm).

b) Sở Y tế tổng hợp, gửi báo cáo đến Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 22 tháng 6 của kỳ báo cáo (đối với báo cáo 6 tháng); chậm nhất vào ngày 22 tháng 12 của kỳ báo cáo (đối với báo cáo năm).

2. Nội dung yêu cầu báo cáo và đề cương báo cáo:

Báo cáo công tác đảm bảo an toàn thực phẩm được thực hiện theo quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Quyết định này.

3. Tần suất báo cáo: 06 tháng, hàng năm.

4. Thời gian chốt số liệu báo cáo:

 a) Số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm truớc kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo.

b) Số liệu báo cáo năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.

Điều 12. Báo cáo kết quả triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

1. Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo đến cơ quan nhận báo cáo như sau:

a) Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo đến Ban Dân tộc chậm nhất vào ngày 19 hàng tháng của kỳ báo cáo.

b) Ban Dân tộc tổng hợp, gửi báo cáo đến Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 22 hàng tháng của kỳ báo cáo.

2. Nội dung yêu cầu báo cáo và đề cương báo cáo:

Báo cáo kết quả triển khai thực hiện Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được thực hiện theo quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quyết định này.

3. Tần suất báo cáo: Hàng tháng.

4. Thời gian chốt số liệu báo cáo:

Số liệu báo cáo được tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng của kỳ báo cáo.

Điều 13. Báo cáo kết quả thực hiện công tác thi đua, khen thưởng

1. Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo đến cơ quan nhận báo cáo như sau:

a) Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo đến Sở Nội vụ chậm nhất vào ngày 19 tháng 6 của kỳ báo cáo (đối với báo cáo 6 tháng); chậm nhất vào ngày 19 tháng 12 của kỳ báo cáo (đối với báo cáo năm).

b) Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 22 tháng 6 của kỳ báo cáo (đối với báo cáo 6 tháng); chậm nhất vào ngày 22 tháng 12 của kỳ báo cáo (đối với báo cáo năm).

2. Nội dung yêu cầu báo cáo và đề cương báo cáo:

Báo cáo kết quả thực hiện công tác thi đua, khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Quyết định này.

3. Tần suất báo cáo: 06 tháng, hàng năm.

4. Thời gian chốt số liệu báo cáo:

a) Số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 01 tháng 12 trước kỳ báo cáo đến ngày 30 tháng 5 của kỳ báo cáo.

b) Số liệu báo cáo năm tính từ ngày 01 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 30 tháng 11 của kỳ báo cáo.

Điều 14. Báo cáo tình hình phát triển doanh nghiệp

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi báo cáo đến Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 19 hàng tháng (đối với báo cáo tháng); chậm nhất vào ngày 19 của tháng cuối hàng quý (đối với báo cáo quý); chậm nhất vào trước ngày 19 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng); chậm nhất vào ngày 19 tháng 9 (đối với báo cáo 9 tháng); chậm nhất vào ngày 19 tháng 12 (đối với báo cáo năm).

2.  Nội dung yêu cầu báo cáo và đề cương báo cáo:

Báo cáo tình hình phát triển doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Quyết định này.

3.  Tần suất báo cáo: Tháng/quý/6 tháng/9 tháng/năm.

4.  Thời gian chốt số liệu báo cáo:

a) Số liệu báo cáo tháng được tính từ ngày 15 tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của kỳ báo cáo.

b) Số liệu báo cáo quý tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối hàng quý của kỳ báo cáo.

c) Số liệu báo cáo 6 tháng được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước của kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo.

d) Số liệu báo cáo 9 tháng được tính từ ngày 15 của tháng 12 năm trước của kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 9 của kỳ báo cáo.

đ) Số liệu báo cáo năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.

Điều 15. Báo cáo tình hình phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo đến các cơ quan nhận báo cáo như sau:

a) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo đến Sở Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất ngày 19 của kỳ báo cáo.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, gửi báo cáo đến Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 22 của kỳ báo cáo.

2. Nội dung yêu cầu báo cáo và đề cương báo cáo:

Báo cáo tình hình phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã được thực hiện theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Quyết định này.

3. Tần suất báo cáo: 06 tháng, hàng năm.

4. Thời gian chốt số liệu báo cáo:

a) Số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 truớc kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo.

b) Số liệu báo cáo năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày  02  tháng  6  năm 2024.

2. Quyết định này thay thế Quyết định số 45/2019/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Điều 17. Trách nhiệm thi hành

1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện chế độ báo cáo định kỳ quy định tại Quyết định này.

3. Trong phạm vi quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực, các sở, ban, ngành tỉnh thống kê quy định về chế độ báo cáo định kỳ do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố danh mục báo cáo định kỳ theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.

4. Trong quá trình thực hiện Quyết định này, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các sở, ban, ngành tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Trương Hải Long