Sign In

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 10/2003/TT-NHNN ngày 16/9/2003

của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thi hành Nghị định

số 174/1999/NĐ-CP ngày 09/12/1999 của Chính phủ về quản lý hoạt động

kinh doanh vàng và Nghị định số 64/2003/NĐ-CP ngày 11/6/2003

của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 174/1999/NĐ-CP

 

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

 

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17/6/2003;

Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 174/1999/NĐ-CP ngày 09/12/1999 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng; Nghị định số 64/2003/NĐ-CP ngày 11/6/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 174/1999/NĐ-CP;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý Ngoại hối,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 10/2003/TT-NHNN ngày 16/9/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thi hành Nghị định số 174/1999/NĐ-CP ngày 09/12/1999 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng và Nghị định số 64/2003/NĐ-CP ngày 11/6/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 174/1999/NĐ-CP như sau:

1. Mục 1 Chương II được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Mục 1. Điều kiện, phạm vi hoạt động kinh doanh vàng

Tổ chức, cá nhân có nhu cầu hoạt động kinh doanh mua bán vàng, sản xuất, gia công vàng trang sức, mỹ nghệ phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 điều 1 Nghị định số 64/2003/NĐ-CP ngày 11/6/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 174/1999/NĐ-CP ngày 09/12/1999."

2. Mục 1 Chương V được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Mục 1. Chế độ báo cáo

32. Đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh vàng

a) Đối với các tổ chức, cá nhân được phép hoạt động sản xuất vàng miếng, xuất khẩu, nhập khẩu vàng

Hàng năm, chậm nhất ngày 10 tháng 01 phải báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh vàng của năm trước đó theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý Ngoại hối) và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức có trụ sở chính, nơi cá nhân đăng ký kinh doanh.

b) Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, gia công vàng trang sức, mỹ nghệ

Chậm nhất ngày 10 tháng 01 hàng năm phải báo cáo tình hình thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm tại Việt Nam của năm trước đó theo mẫu tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư số 10/2003/TT-NHNN cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý Ngoại hối) và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

33. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Hàng năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp báo cáo tình hình cấp giấy phép tạm nhập khẩu vàng nguyên liệu cho các tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh vàng có hợp đồng gia công tái xuất với nước ngoài theo quy định hiện hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng."

3. Bãi bỏ Phụ lục 4, Phụ lục 5 và Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư số 10/2003/TT-NHNN.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Vụ trưởng Vụ Quản lý Ngoại hối, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh vàng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Ngân hàng Nhà nước

Phó Thống đốc

(Đã ký)

 

Phùng Khắc Kế