QUYẾT ĐỊNH
V/v qui định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí thẩm định kết quả đấu thầu.
___________________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị quyết số 37/2006/NQ-HĐND ngày 08/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai khóa IX, kỳ họp thứ 9 (từ ngày 06 đến ngày 08/12/2006) về việc thông qua chế độ thu, nộp các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Gia Lai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Qui định mức thu phí thẩm định kết quả đấu thầu bằng 0,05% giá trị một gói thầu và số tiền phí thu được không quá 30 (ba mươi) triệu đồng một gói thầu.
Điều 2. Đối tượng thu, nộp phí.
1. Đối tượng nộp phí thẩm định kết quả đấu thầu là các chủ đầu tư hoặc chủ dự án (bên mời thầu) được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thẩm định kết quả đấu thầu theo qui định của pháp luật. Phí thẩm định kết quả đấu thầu được tính trong chi phí khác của dự án đầu tư hoặc tính vào giá trị hàng hóa mua sắm.
Phí thẩm định kết quả đấu thầu không áp dụng đối với những gói thầu do thủ trưởng đơn vị trực tiếp thực hiện việc đầu tư, mua sắm phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo thẩm định của bộ phận giúp việc có liên quan trong đơn vị.
2. Cơ quan, đơn vị thu phí là cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thẩm định kết quả đấu thầu theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Phí thẩm định kết quả đấu thầu là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý và sử dụng như sau:
1. Cơ quan, đơn vị thu phí được tạm trích 25% (hai mươi lăm phần trăm) trên tổng số tiền thu phí để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc thẩm định và thu phí theo chế độ qui định.
2. Tổng số tiền phí thực thu được, sau khi trừ số tiền được trích theo tỷ lệ qui định tại khoản 1 Điều này, số còn lại cơ quan, đơn vị thu phí phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành (mục 035, tiểu mục 23).
Điều 4.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Các nội dung khác liên quan đến tổ chức thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Quyết định này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các qui định pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC.
Điều 5. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.