Sign In

QUYẾT ĐỊNH

V/v quy định mức phụ cấp hàng tháng đối với thôn đội trưởng, mức hỗ trợ đóng Bảo hiểm xã hội

trong thời gian giữ chức vụ Chỉ huy phó ban Chỉ huy quân sự cấp xã

và các chế độ chính sách đối với dân quân tự vệ

_____________________

 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 25/2008/NQ-QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc hội về việc kéo dài nhiệm kỳ hoạt động 2004-2009 của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp;

Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23/11/2009 của Quốc Hội;

Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP, ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ; Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC, ngày 02/8/2010 của liên bộ: Quốc phòng – Lao động Thương binh và Xã hội – Nội vụ - Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ;

Căn cứ Thông tư số 89/2009/TT-BQP, ngày 22/10/2009 của Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn, định lượng ăn và mức tiền ăn cơ bản bộ binh, ăn quân binh chủng, ăn bệnh nhân điều trị, ăn thêm các ngày lễ, tết, ăn thêm khi làm nhiệm vụ;

Căn cứ Nghị quyết số 22/2010/NQ-HĐND, ngày 09/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai khóa IX, kỳ họp thứ 21 về việc thông qua mức đóng góp Quỹ quốc phòng – an ninh, mức phụ cấp hàng tháng đối với Thôn đội trưởng, mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian giữ chức vụ Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã và các chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ;

Xét đề nghị của Liên ngành: Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh - Sở Tài chính tại Tờ trình số 1024/TTr-LN ngày 21/10/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành quy định mức phụ cấp hàng tháng đối với Thôn đội trưởng, mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian giữ chức vụ Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã và các chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ do địa phương quản lý như sau:

1. Đối tượng và chế độ áp dụng:

a) Thôn đội trưởng: Hàng tháng Thôn đội trưởng được trợ cấp bằng 0,5 mức lương tối thiểu chung.

b) Hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội cho Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã: Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trong thời gian giữ chức vụ được hỗ trợ bằng 10% mức lương tối thiểu chung.

c) Chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ:

Dân quân tự vệ được hưởng chế độ chính sách trong trường hợp sau đây: Khi được huy động làm nhiệm vụ theo quy định tại Điều 8 và được điều động của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 44 Luật Dân quân tự vệ;

- Chế độ, chính sách đối với dân quân (trừ dân quân thường trực):

+ Được trợ cấp ngày công lao động bằng 0,08 mức lương tối thiểu chung; nếu làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 06 giờ hoặc ở nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại thì được hưởng chế độ theo quy định của Bộ Luật lao động.

+ Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi, về; được hỗ trợ tiền ăn 33.000 đồng/người/ngày.

- Dân quân nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, nếu tiếp tục được kéo dài thời hạn tham gia thực hiện nghĩa vụ thì ngoài chế độ theo quy định chung, khi được huy động làm nhiệm vụ được hưởng trợ cấp ngày công lao động tăng thêm. Mức trợ cấp tăng thêm bằng 0,04 mức lương tối thiểu chung.

- Trợ cấp tiền ăn đối với dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ chưa tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc khi bị ốm, chết: Dân quân tự vệ bị ốm theo quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật dân quân tự vệ; ngoài các chế độ, chính sách đã quy định tại Điều 42 Nghị định 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ được trợ cấp tiền ăn 30.000 đồng/người/ngày, thời gian hưởng trợ cấp tiền ăn tối đa không quá 30 ngày cho một lần chữa bệnh.

- Trợ cấp tiền ăn đối với dân quân tự vệ chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi bị tai nạn trong khi làm nhiệm vụ hoặc tai nạn rủi ro: Dân quân tự vệ bị tai nạn trong khi làm nhiệm vụ quy định tại khoản 4, 5 và 6 Điều 8 Luật Dân quân tự vệ; bị tai nạn ngoài nơi làm việc khi thực hiện mệnh lệnh của người chỉ huy có thẩm quyền; bị tai nạn trên đường từ nơi ở đến nơi huấn luyện, làm nhiệm vụ và từ nơi huấn luyện, làm nhiệm vụ về đến nơi ở; trường hợp tai nạn rủi ro trong thời gian thực hiện nhiệm vụ; ngoài các chế độ, chính sách đã quy định tại Điều 43 Nghị định 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ được trợ cấp tiền ăn 30.000 đồng/người/ngày, thời gian hưởng trợ cấp tiền ăn không quá 30 ngày cho một lần bị tai nạn.

2. Thời gian hưởng các chế độ, chính sách:

a) Thời gian hưởng phụ cấp Thôn đội trưởng, hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian giữ chức vụ Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trợ cấp ngày công lao động cho dân quân khi làm nhiệm vụ theo quy định và trợ cấp ngày công lao động tăng thêm cho dân quân nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ: Thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2010;

b) Thời gian hỗ trợ tiền ăn cho dân quân khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày; trợ cấp tiền ăn đối với dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ chưa tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc khi bị ốm, chết; trợ cấp tiền ăn đối với dân quân tự vệ chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi bị tai nạn trong khi làm nhiệm vụ hoặc tai nạn rủi ro: Thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.

3. Nguồn kinh phí:

a) Các khoản: phụ cấp Thôn đội trưởng, hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội cho Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã, trợ cấp ngày công lao động cho dân quân và dân quân nòng cốt (tại mục a Điểm 2) được tổng hợp vào nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương của địa phương trình Bộ Tài chính bổ sung trong năm 2010.

b) Từ năm 2011 trở đi, kinh phí thực hiện công tác dân quân tự vệ do ngân sách các cấp tự cân đối theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 67/2008/QĐ-UBND ngày 02/12/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc quy định một số chế độ đối với dân quân tự vệ của tỉnh.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Chánh văn phòng UBND tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Gia Lai, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các sở, ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Phạm Thế Dũng