Sign In

QUYẾT ĐỊNH

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI

Ban hành Quy chế quản lý Doanh nghiệp hoạt động theo

Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai

________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;

- Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12/6/1999;

- Căn cứ Pháp lệnh Thanh tra;

- Căn cứ Nghị định số 61/CP ngày 15/8/1998 của Chính phủ về công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp;

- Căn cứ Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/2/2000 của Chính phủ  về đăng ký kinh doanh;

- Căn cứ Nghị định số 03/2000/NĐ-CP ngày 03/2/2000 của Chính phủ về hướng dẫn một số điều của Luật Doanh nghiệp;

- Căn cứ Nghị định số 37/2003/NĐ-CP ngày 10 /4/2003 của Chính phủ hướng dẫn xử phạt hành chính về đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp;

Theo đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục Thuế tỉnh Gia Lai,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành Quy chế quản lý doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai kèm theo quyết định này.

Điều 2: Giao trách nhiệm cho các Sở, Ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh triển khai thực hiện các nội dung quy định của Quy chế Quản lý doanh nghiệp ban hành kèm theo quyết định này và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.

Điều 3: Các Ông Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh; đại diện theo pháp luật của các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, chủ hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Gia Lai chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký./.

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Nguyễn Vỹ Hà

 

QUY CHẾ

Quản lý Doanh nghiệp hoạt động theo

Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai

(Ban hành kèm theo Quyết định số 84/2003/QĐ-UB

ngày 04 tháng 8 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)

______________________

 Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định quan hệ phối hợp giữa các cơ quan nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty Cổ phần, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, sau đây gọi tắt là Doanh nghiệp) và hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Điều 2: Phương pháp điều chỉnh

Các cơ quan nhà nước, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, áp dụng pháp luật chuyên ngành và quy chế này để quản lý doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp quản lý hộ kinh doanh cá thể hoạt động kinh doanh đúng pháp luật trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Điều 3: Mục tiêu quản lý doanh nghiệp

Tổ chức quản lý doanh nghiệp nhằm đạt những mục tiêu sau:

1.  Đảm bảo quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

2. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Luật Doanh nghiệp;

3. Phản ánh kịp thời và chính xác thông tin về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vào hệ thống thông tin về doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin về doanh nghiệp cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;

4. Đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước không gây phiền hà trong quá trình quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Điều 4: Trụ sở chính của doanh nghiệp

1. Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi tiến hành các hoạt động giao dịch chính thức, thường xuyên của doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp đối với trụ sở chính.

3. Doanh nghiệp phải có biển hiệu gắn cố định tại trụ sở chính của doanh nghiệp và phải thông báo bằng văn bản về địa điểm, thời gian bắt đầu tiến hành hoạt động kinh doanh với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi doanh nghiệp có trụ sở chính.

Nghiêm cấm việc ghi tên các cơ quan nhà nước trên biển hiệu của doanh nghiệp.

Điều 5: Nguyên tắc chung về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp:

a/ Các cơ quan Nhà nước khi tiến hành thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp phải theo đúng chức năng, thẩm quyền, thủ tục do pháp luật quy định và nội dung chương trình, kế hoạch kiểm tra hàng năm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (trừ những trường hợp bất thường); phải bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, dân chủ

b/ Việc thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp phải trên cơ sở quyết định của thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và không được trùng lặp nội dung với lần kiểm tra trước liền kề trừ trường hợp cơ quan điều tra phát hiện có dấu hiệu phạm tội hình sự

c/ Phải có kết luận khi kết thúc cuộc thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với các cơ quan chức năng có liên quan có hình thức xử lý thích hợp.

Chương II

TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

Mục A

HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP

Điều 6: Hệ thống thông tin về Doanh nghiệp:

1/ Hệ thống thông tin về doanh nghiệp gồm những nội dung sau:

a/ Thông tin về doanh nghiệp;

b/ Chế độ tiếp nhận và bổ sung, cập nhật thông tin về doanh nghiệp;

c/  Chế độ cung cấp thông tin về doanh nghiệp.

2/ Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc tiếp nhận và bổ sung, cập nhật thông tin về doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Điều 7: Thông tin về doanh nghiệp:

Thông tin về doanh nghiệp gồm:

1/ Nội dung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện;

2/ Điều lệ đối với công ty; danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; danh sách thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;

3/ Thông báo, báo cáo của doanh nghiệp theo chế độ quy định;

4/ Thông tin về việc doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, tổ chức lại, giải thể hoặc bị đình chỉ hoạt động;

5/ Thông báo, báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp và các biện pháp xử lý đã áp dụng đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật.

6/ Thông tin khác theo quy định của pháp luật.

Điều 8: Chế độ cung cấp thông tin về doanh nghiệp

Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh tổ chức thực hiện chế độ cung cấp thông tin về doanh nghiệp theo quy định sau;

1/ Gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện tới Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là UBND huyện) và Cục Thuế, Cục Thống kê, cơ quan quản lý ngành kinh tế kỹ thuật cùng cấp trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động;

2/ Định kỳ hàng tháng gửi danh sách doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; danh sách chi nhánh, văn phòng đại diện đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động tới công an tỉnh, Sở Tài chính Vật giá, Sở quản lý ngành kinh tế kỹ thuật, Cục Thuế, Cục Thống kê, UBND huyện và báo Gia Lai;

3/ Định kỳ hàng tháng gửi danh sách doanh nghiệp có thông báo tạm ngừng hoạt động, tổ chức lại, giải thể, danh sách doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện bị đình chỉ hoạt động tới các cơ quan nói tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này;

4/ Cung cấp thông tin về doanh nghiệp theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và của tổ chức, cá nhân có nhu cầu trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản.

Trình tự và thủ tục cung cấp thông tin về doanh nghiệp cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu do sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai hướng dẫn theo quy định của pháp luật.

Điều 9: Trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thực hiện chế độ báo cáo, cung cấp thông tin

- Kê khai và báo cáo định kỳ chính xác, đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp và tình hình tài chính của doanh nghiệp theo chế độ quy định với Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh. Khi phát hiện các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo là không chính xác, không đầy đủ hoặc giả mạo thì phải kịp thời hiệu đính lại thông tin đó với cơ quan đăng ký kinh doanh.

- Thực hiện lập, ghi chép sổ sách kế toán, báo cáo tài chính và gửi báo cáo về Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh, Cục Thuế và Cục Thống kê theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện các báo cáo về tình hình hoạt động, chấp hành pháp luật kinh doanh của doanh nghiệp theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo luật định và theo quy định của Quy chế này.

 - Kịp thời báo cáo với Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có liên quan về những hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp (nếu có) của cán bộ công chức nhà nước trong quá trình thi hành công vụ để có biện pháp xử lý theo quy định.

- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Mục B

PHỐI HỢP QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

Điều 10: Trách nhiệm của Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh

Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh có trách nhiệm:

1/ Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai;

2/ Thực hiện chế độ tiếp nhận và bổ sung, cập nhật thông tin về doanh nghiệp;

3/ Thực hiện chế độ cung cấp thông tin về doanh nghiệp;

4/ Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật cho các doanh nghiệp trên địa bàn;

5/ Hướng dẫn thủ tục đăng ký ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành;

6/ Định kỳ báo cáo thông tin về doanh nghiệp trên địa bàn với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

7/ Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khi xét thấy cần thiết theo quy định tại khoản 3 Điều 116 Luật Doanh nghiệp; đôn đốc doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ báo cáo tài chính hàng năm theo quy định tại khoản 2 Điều 118 Luật Doanh nghiệp;

8/  Sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nếu phát hiện các thông tin đã kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp là không chính xác, không đầy đủ hoặc giả mạo, thì gửi thông báo yêu cầu doanh nghiệp hiệu đính. Sau thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông báo mà không nhận được thông báo hiệu đính của doanh nghiệp thì phối hợp với UBND huyện tiến hành xác minh các nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh. Sau khi kiểm tra và đã xác định rõ mức độ vi phạm các quy định về đăng ký kinh doanh thì trực tiếp xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;

9/ Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện có hành vi vi phạm các quy định tại khoản 3 Điều 121 Luật Doanh nghiệp;

10/ Giúp Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cấp, các ngành thực hiện quy định của quy chế này và các quy định khác của pháp luật;

11/  Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 11: Trách nhiệm của cơ quan Thuế

1/ Cục Thuế tỉnh Gia Lai có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận, sao gửi thông tin về doanh nghiệp do Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh cung cấp quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy chế này cho các đơn vị theo dõi, quản lý doanh nghiệp theo quy định của ngành;

b) Rà soát, đối chiếu doanh nghiệp đã đăng ký mã số thuế với danh sách doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh;

c) Thông báo cho phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh danh sách các doanh nghiệp vi phạm Luật Doanh nghiệp không thuộc thẩm quyền xử lý của ngành thuế; danh sách các doanh nghiệp bị thu hồi mã số thuế để làm thủ tục xóa tên doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

d) Định kỳ 6 tháng, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh, Công an tỉnh danh sách doanh nghiệp kinh doanh không đăng ký mã số thuế; không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn một năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; ngừng hoạt động kinh doanh một năm liên tục hoặc đã giải thể mà vẫn kinh doanh; hoạt động không đúng nội dung đăng ký kinh doanh, không đúng địa chỉ trụ sở đã đăng ký kinh doanh;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

2/ Chi Cục Thuế các huyện, thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

a) Rà soát và đối chiếu các doanh nghiệp, chi nhánh đang hoạt động trên địa bàn với thông tin về doanh nghiệp do Cục Thuế chuyển đến quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Định kỳ hàng quý, báo cáo Cục Thuế danh sách các doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;

c) Định kỳ báo cáo Cục Thuế, Ủy ban nhân dân huyện tình hình thực hiện việc đăng ký, kê khai, nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn;

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 12: Trách nhiệm của các Sở, ngành thuộc tỉnh

1/ Các Sở, Ngành thuộc tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

a) Thực hiện quản lý doanh nghiệp theo chuyên ngành;

b) Hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các quy định của pháp luật chuyên ngành trong hoạt động kinh doanh; tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật và các quy định về điều kiện kinh doanh;

c) Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra và gửi Thanh tra tỉnh trước ngày 25/11/    hàng năm để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

d) Định kỳ hàng quý, tổng hợp và thông báo danh sách doanh nghiệp bị áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật cho Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện;

đ) Yêu cầu Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh cung cấp thông tin về doanh nghiệp phục vụ công tác quản lý của ngành mình;

e) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện và các cơ quan nhà nước khác tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp pháp triển kinh doanh.

2/ Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo và hỗ trợ Phòng đăng ký kinh doanh tỉnh theo dõi Doanh nghiệp tuân thủ quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định hướng dẫn thi hành; khi phát hiện vi phạm thì nhắc nhở và hướng dẫn sửa đổi theo đúng quy định của pháp luật; trường hợp doanh nghiệp cố ý vi phạm thì thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên mạng thông tin doanh nghiệp về sai phạm của doanh nghiệp; đồng thời tiến hành xử lý theo thẩm quyền do pháp luật quy định.

Hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện chuẩn bị nội dung để Ủy ban nhân dân tỉnh tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Luật Doanh nghiệp trên địa bàn.

3/ Báo Gia Lai thực hiện việc tiếp nhận, đăng tải những thông tin doanh nghiệp quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 7 quy chế này.

Việc đăng tải thông tin của báo Gia Lai không thay thế cho nghĩa vụ công bố thông tin của doanh nghiệp quy định tại điều 21 Luật Doanh nghiệp.

Điều 13: Trách nhiệm của Thanh tra tỉnh:

Thanh tra tỉnh có trách nhiệm:

1/ Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra của tỉnh đối với các doanh nghiệp trên cơ sở hướng dẫn của Tổng thanh tra nhà nước và yêu cầu công tác quản lý của tỉnh, trình chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước ngày 25/12 hàng năm;

2/ Hướng dẫn các sở, ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của ngành, địa phương;

3/ Rà soát kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhằm tránh trùng lặp, gây khó khăn cho doanh nghiệp; tổng hợp chương trình, kế hoạch kiểm tra của các sở, Ngành thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước ngày 25/12 hàng năm;

4/ Định kỳ 6 tháng, tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh.

Việc thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các doanh nghiệp phải thực hiện đúng quy định tại Nghị định số 61/1998/NĐ -CP ngày 15/8/1998 của Chính phủ về công tác thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp.

Điều 14: Trách nhiệm của Cục Thống kê tỉnh:

- Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp mới thành lập do Phòng Đăng ký kinh doanh cung cấp quy định tại khoản 1 Điều 7 của quy chế này, cập nhật danh mục doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên địa bàn.

- Triển khai hướng dẫn và kiểm tra việc chấp hành chế độ báo cáo thống kê và điều tra thống kê cho các doanh nghiệp.

- Đôn đốc doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ báo cáo và điều tra thống kê.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 15: Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện:

Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm:

1/ Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và quản lý hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn; phối hợp với các Sở, Ngành thuộc tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp theo thẩm quyền;  Tiến hành kiểm tra hoặc phối hợp với cơ quan quản lý thị trường tỉnh kiểm tra tình hình chấp hành Luật Doanh nghiệp của các doanh nghiệp và xử lý các vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh.

- Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo tình hình hoạt động, chấp hành pháp luật kinh doanh của doanh nghiệp khi có nhu cầu phục vụ cho công tác quản lý nhà nước trên địa bàn.

2/ Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn phát triển kinh doanh;

3/ Định kỳ hàng quý tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Thông tin về doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn;

b) Tình hình thực hiện Luật Doanh nghiệp trên địa bàn;

c) Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể.

4/ Hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc phối hợp xác minh thông tin về doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn.

Điều 16: Trách nhiệm của Bộ phận thụ lý hồ sơ đăng ký kinh doanh thuộc UBND huyện:

Bộ phận thực hiện nhiệm vụ thụ lý hồ sơ đăng ký kinh doanh huyện, thành phố có trách nhiệm:

1/ Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn;

2/ Thực hiện chế độ tiếp nhận và bổ sung, cập nhật thông tin và chế độ cung cấp thông tin về hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn theo hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư;

3/ Thụ lý hồ sơ đăng ký kinh doanh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ cá thể trên địa bàn theo quy định, hướng dẫn thủ tục đăng ký ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành;

4/ Định kỳ báo cáo với Ủy ban nhân dân huyện, Phòng đăng ký kinh doanh tỉnh về tình hình đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn; đồng thời thông báo cho cơ quan thuế cùng cấp và UBND xã, thị trấn có liên quan trên địa bàn.

5/ Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể trong các trường hợp sau đây:

a) Không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Ngừng hoạt động kinh doanh quá ba mươi ngày liên tục mà không thông báo với Bộ phận thụ lý hồ sơ đăng ký kinh doanh huyện, thành phố nơi đăng ký kinh doanh;

c) Chuyển địa điểm kinh doanh sang địa bàn huyện khác;

d) Kinh doanh ngành nghề bị cấm.

6/ Phối hợp xác minh theo yêu cầu của Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh về nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp có trụ sở chính trên địa bàn huyện, thành phố;

7/ Định kỳ 6 tháng tổng hợp tình hình về công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn trình Chủ tịch UBND huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư (qua Phòng đăng ký kinh doanh tỉnh).

8/ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 17: Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:

Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:

1/ Phát hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân huyện danh sách các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể vi phạm quy định về trụ sở, biển hiệu; các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể có thông báo tạm ngừng hoạt động, giải thể hoặc bị đình chỉ hoạt động mà vẫn hoạt động.

2/ Phối hợp xác minh thông tin về doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3/ Tiến hành kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn theo thẩm quyền, báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân huyện (qua Phòng Tài chính - Kế hoạch) để tổng hợp chung.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18: Khen thưởng và xử lý vi phạm

1/ Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện các quy định của pháp luật và quy chế này được khen thưởng theo quy định của nhà nước.

2/  Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật và quy chế này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 19: Tổ chức thực hiện

1/ Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức xã hội, hiệp hội doanh nghiệp thuộc tỉnh Gia Lai thực hiện:

a) Vận động, hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật;

b) Tham gia, đề xuất với các cơ quan nhà nước những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

c) Tổ chức đánh giá, bình chọn và khen thưởng doanh nghiệp tiêu biểu trên địa bàn tỉnh.

2/ Các cơ quan nhà nước căn cứ quy định của quy chế này và chức năng, nhiệm vụ của mình để tổ chức triển khai thực hiện, định kỳ hàng năm phải tiến hành tổng kết, đánh giá kết qủa đạt được và đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, thực hiện tốt chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư của tỉnh.

3/ Các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh, trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, bổ sung, sửa đổi quy chế này.

Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Vỹ Hà