QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Về việc Quy định mức trợ cước vận chuyển, giá mua hàng nông sản
bắp hạt, mì lát tại các xã vùng 3, các làng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Gia Lai
________________
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
- Căn cứ điều 10, luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 2/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của Chính phủ về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc và Nghị định số 02/2002/NĐ-CP ngày 03/01/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/1998/NĐ-CP;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2002/TTLT/BTM-UBDTMN-BTC-BKHĐT ngày 12/8/2002 của Liên bộ Thương mại - Ủy ban dân tộc Miền núi - Tài chính - Kế hoạch đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số: 02/2002/NĐ-CP ngày 03/01/2002 và Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của Chính phủ về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc;
- Căn cứ Quyết định số: 140/2004/QĐ-UB ngày 16/12/2004 của UBND tỉnh Gia Lai về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - Xã hội năm 2005;
- Xét ý kiến đề xuất của Sở Tài chính tại tờ trình số: 100/TT-TC ngày 31/01/2005.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay qui định mức trợ cước vận chuyển tiêu thụ nông sản và giá mua tối thiểu bắp hạt, mì lát tại các xã vùng 3 và các làng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Gia Lai như sau:
1/ Trợ cước vận chuyển:
a/ Cước vận chuyển từ trung tâm các xã vùng 3, các làng đặc biệt khó khăn về trung tâm huyện, thị xã.
- Các xã có cự ly vận chuyển từ 20 km trở xuống cước vận chuyển là: 30.000đồng/tấn.
- Các xã có cự 1y vận chuyển từ 21 km đến 40km cước vận chuyển là: 50.000 đồng/tấn.
- Các xa có cự 1y vận chuyển từ 41 km trở lên cước vận chuyển 1à: 70.000 đồng/tấn.
b/ Mức trợ cước vận chuyển từ trung tâm huyện, thị xã về đến nơi tiêu thụ (TP. Qui Nhơn hoặc thị xã Tuy Hòa) như sau:
STT
|
Huyện
|
Số lượng (tấn)
|
Mức cước vận chuyển
|
1
|
An Khê
|
1.000
|
60
|
2
|
KBang
|
3.500
|
70
|
3
|
Kông Choro
|
4.500
|
70
|
4
|
Ayun Pa
|
700
|
75
|
5
|
Ia Grai
|
1.700
|
95
|
6
|
Chư Păh
|
1.200
|
95
|
7
|
Chư Prông
|
1.300
|
97
|
8
|
Đức Cơ
|
1.300
|
100
|
9
|
Mang Yang
|
1.000
|
70
|
10
|
Chư Sê
|
2.300
|
95
|
11
|
Đăk Đoa
|
1.000
|
75
|
12
|
Krông Pa
|
1.500
|
65
|
13
|
Ia Pa
|
1.000
|
80
|
14
|
Đăk Pơ
|
3.000
|
65
|
|
Tổng cộng
|
25.000
|
|
Mức cước vận chuyển từ nơi thu mua (xã vùng 3) ở các huyện Krông, Ayunpa, Iapa đến nơi tiêu thụ, mức thanh toán tối đa không vượt quá cự ly từ nơi mua về đến thị xã Tuy Hoà, đối với các huyện khác mức thanh toán không vượt quá cự ly từ nơi thu mua đến thành phố Qui Nhơn.
Lượng nông sản thu mua của dân do các Công ty đảm nhiệm: Thực hiện theo Quyết định số: 140/2004/QĐ-UB ngày 16/12/2004 của UBND tỉnh Gia Lai về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2005.
2/ Giá mua bắp hạt, mì lát tối thiểu tại các xã vùng 3 và các làng đặc biệt khó khăn để được trợ cước vận chuyển tiêu thụ là:
- Mì lát: 1.500đ/kg
- Bắp hạt khô: 2.200đ/kg
- Bắp hạt tươi: l.600đ/kg
Căn cứ giá mua và chi phí hợp lý các Công ty tự quyết định giá bán ra để đảm bảo hoạt động kinh doanh bình thường.
Trường hợp giá cả nông sản (bắp, mì) trên thị trường có biến động (tăng, giảm), theo đề nghị các Công ty giao cho Sở Tài chính xem xét kịp thời điều chỉnh giá thu mua tối thiểu theo các quy định của Nhà nước.
Đối với lượng nông sản các Công ty đã thu mua trước thời điểm ban hành Quyết định này thì giá thu mua thực hiện như Thông báo giá thu mua mặt hàng nông sản có trợ cước vận chuyển của Sở Tài chính theo từng thời điểm.
Điều 2:
- Sở Thương mại và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc các Công ty thực hiện việc mua nông sản của dân theo đúng các qui định Nhà nước.
- Sở Tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, cấp phát và hướng dẫn doanh nghiệp quyết toán kinh phí trợ cước vận chuyển theo đúng quy định.
- Các Công ty thực hiện thanh quyết toán kinh phí trợ cước vận chuyển theo công văn số 849/UBDTMN-CSMN ngày 11/9/1999 của Uỷ ban dân tộc miền núi.
Điều 3: Các ông Chánh văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thương mại và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng ban Dân tộc; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Giám đốc Công ty Kinh doanh và Phát triển Miền núi, Giám đốc các Công ty thương mại: Nam Gia Lai; Tây Gia Lai, Ia Grai, Mang Yang, Công ty cổ phần thương mại Chư Sê và thủ trưởng các Sở ban ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.