Sign In

QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI

Về việc ban hành quy định lập, sử dụng và quản lý
 Quỹ việc làm dành cho người tàn tật

______________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI

Căn cứ Điều 10 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 81/CP ngày 23/11/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về lao động là người tàn tật;

Căn cứ Nghị định số 116/2004/NĐ-CP ngày 23/4/2004 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/CP ngày 23/11/1995 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 19/2005/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 19/5/2005 của Bộ Lao động - TB&XH, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 81/CP ngày 23/11/1995 và Nghị định số 16/2004/NĐ-CP ngày 23/4/2004 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/CP của Chính phủ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - TB&XH,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định lập, sử dụng và quản lý Quỹ việc làm dành cho người tàn tật của tỉnh Gia Lai.

Điều 2. Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

TM/ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

 

Phạm Thế Dũng

 

 

QUY ĐỊNH

LẬP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ VIỆC LÀM
DÀNH CHO NGƯỜI TÀN TẬT

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 117/2005/QĐ - UBND
 ngày 12 tháng 9 năm 2005 của UBND tỉnh Gia Lai)

 

Chương I

LẬP QUỸ VIỆC LÀM DÀNH CHO NGƯỜI TÀN TẬT

Điều 1. Quỹ việc làm dành cho người tàn tật (sau đây gọi tắt là Quỹ) để giúp người tàn tật học nghề, tạo việc làm, hỗ trợ các cơ sở dạy nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người tàn tật, hỗ trợ các doanh nghiệp khác thuộc mọi thành phần kinh tế có nhận người tàn tật vào học nghề và làm việc đạt tỷ lệ cao.

Điều 2. Quỹ do UBND tỉnh ra quyết định thành lập và giao cho Giám đốc Sở Lao động - TB&XH làm chủ tài khoản.

Điều 3. Quỹ được thành lập từ các nguồn sau:

1. Ngân sách địa phương:

Hằng năm, căn cứ vào khả năng ngân sách địa phương và nhu cầu giải quyết việc làm, học nghề cho người tàn tật tại địa phương, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định bố trí một khoản từ ngân sách cho Quỹ.

2. Khoản nộp hằng tháng của các doanh nghiệp không nhận đủ số người tàn tật vào làm việc theo quy định tại Điều 14, 15 của Nghị định số 89/CP đã được sửa đổi, bổ sung bằng mức lương tối thiểu hiện hành do Nhà nước quy định nhận số lao động là người tàn tật mà doanh nghiệp cần phải nhận để đạt tỷ lệ quy định.

3. Nguồn tài trợ, giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

4. Các nguồn thu khác.

Điều 4. Quỹ việc làm dành cho người tàn tật được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước tỉnh để theo dõi toàn bộ các khoản thu, chi của Quỹ.

Chương II

SỬ DỤNG QUỸ

Điều 5. Cấp hỗ trợ cho các đối tượng:

1. Cơ sở dạy nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người tàn tật để xây dựng, sửa chữa nhà xưởng, mua máy móc, thiết bị kỹ thuật, duy trì dạy nghề và phát triển sản xuất theo dự án được UBND tỉnh phê duyệt.

2. Doanh nghiệp khác thuộc mọi thành phần kinh tế nhận người tàn tật vào làm việc cao hơn tỷ lệ quy định tại Điều 14 của Nghị định số 81/CP đã được sửa đổi, bổ sung khi sản xuất kinh doanh gặp khó khăn hoặc có dự án phát triển sản xuất, nhưng phải được UBND tỉnh xem xét hỗ trợ.

3. Cơ quan quản 1ý để đào tạo nâng cao năng lực đối với người làm công tác dạy nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm cho người tàn tật.

4. Mức cấp hỗ trợ cho các cơ sở dạy nghề và cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người tàn tật các doanh nghiệp có sử dụng lao động là người tàn tật cao hơn tỷ lệ quy định phụ thuộc vào dự án phát triển dạy nghề, dự án sản xuất kinh doanh và số lượng người tàn tật được đào tạo hằng năm hoặc đang làm việc tại cơ sở. Cụ thể như sau:

- Mức hỗ trợ cho đào tạo nghề không quá 5.000.000đ/một người tàn tật.

- Mức hỗ trợ cho cơ sở sản xuất kinh doanh nhận người tàn tật vào làm việc không quá 10.000.000đ/một người tàn tật.

Điều 6. Cho vay với lãi suất ưu đãi (Theo mức lãi suất cho vay đối người tàn tật của Ngân hàng Chính sách xã hội) đối với các đối tượng sau:

1. Cơ sở dạy nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người tàn tật.

2. Cá nhân và nhóm lao động là người tàn tật.

3. Cơ sở dạy nghề nhận người tàn tật vào học nghề và doanh nghiệp khác thuộc mọi thành phần kinh tế nhận người tàn tật vào làm việc với tỷ lệ lao động là người tàn tật cao hơn tỷ lệ quy định tại Điều 14 của Nghị định số 81/CP đã được sửa đổi, bổ sung.

Mức vay, thời hạn vay, lãi suất vay vốn và thủ tục cho vay, thu hồi vốn vay, xử lý rủi ro thực hiện theo quy định của Quỹ quốc gia về việc làm.

Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh thực hiện cho vay, thu hồi vốn vay.

Điều 7. Chi không quá 5% tổng thu của Quỹ cho công tác quản lý Quỹ bao gồm: Chi sổ sách, biên lai, giấy tờ, công cụ, văn phòng phẩm phục vụ quản lý Quỹ; Chi các cuộc họp, công tác phí cho cán bộ đi công tác kiểm tra, đôn đốc hướng dẫn liên quan đến dạy nghề và giải quyết việc làm cho người tàn tật theo sự phân công của Giám đốc Sở Lao động - TB&XH; Trả lương cho cán bộ hợp đồng (nếu có), trả lương cho cán bộ làm thêm giờ .v.v. Mức chi theo chế độ chi tiêu hiện hành của Nhà nước.

Điều 8. Số dư hằng năm của Quỹ được chuyển sang năm sau, không sử dụng Quỹ việc làm này vào các mục đích khác.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng hướng dẫn các cơ sở dạy nghề và cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người tàn tật; Cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp nhận người tàn tật vào học nghề, lao động đạt tỷ lệ cao hơn mức quy định tại Điều 14 Nghị định số 81/CP xây dựng hồ sơ đề nghị Sở Lao động - TB&XH chứng nhận là: "Cơ sở dạy nghề dành riêng cho người tàn tật" hoặc "Cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người tàn tật" hoặc chứng nhận là "Doanh nghiệp có nhiều người tàn tật tham gia cao hơn tỷ lệ quy định".

Phòng Nội vụ lao động - TB&XH các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận danh sách lao động, học viên trong đó có người tàn tật học nghề và làm việc tại cơ sở dạy nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh đóng trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố; Kiểm tra giám sát việc thực hiện của các cơ sở này.

Điều 10. Các doanh nghiệp thuộc các loại hình kinh tế có trách nhiệm hàng quý báo cáo số lượng lao động đang làm việc, số lao động là người tàn tật với Sở Lao động - TB&XH. Đối với doanh nghiệp nhận người tàn tật thấp hơn tỷ lệ quy định của Chính phủ có trách nhiệm hằng tháng nộp vào Quỹ việc làm cho người tàn tật theo quy định tại điểm b, Điều 3, Chương I của bản Quy định này. Khoản tiền này được hạch toán vào chi phí sản xuất hoặc dịch vụ. Chậm nhất đến ngày 31 tháng 3 năm sau phải nộp vào Quỹ đủ số tiền phải nộp của năm trước liền kề.

Điều 11. Các cơ sở dạy nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp thuộc đối tượng được hưởng chính sách quy định tại Nghị định số 81/CP đã được sửa đổi, bổ sung có nhu cầu cấp vốn hỗ trợ hoặc vay vốn từ Quỹ phải có dự án gửi Sở Lao động - TB&XH, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để kiểm tra, thẩm định hồ sơ thủ tục thực hiện theo quy định tại điểm 3 mục VIII Thông tư số 19/2005/TTLT/BLĐTBXH - BTC - BKHĐT ngày 19/5/2005 của Liên Bộ Lao động - TB&XH, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 12. Sở Lao động - TB&XH chịu trách nhiệm:

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch thu, chi của Quỹ trình UBND tỉnh xem xét quyết định.

2. Hướng dẫn các cơ sở, đối tượng xây dựng dự án, kiểm tra, thẩm định dự án cấp vốn hỗ trợ, vay vốn từ Quỹ, dự án hỗ trợ kinh phí dạy nghề ngắn hạn cho người tàn tật.

3. Trình UBND tỉnh ra quyết định mức hỗ trợ cho vay đối với các dự án xin cấp vốn hỗ trợ và vay vốn của các cơ sở dạy nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp, kinh phí đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác dạy nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm cho người tàn tật.

4. Quyết toán số thu, chi hằng năm của Quỹ. Hằng năm báo cáo tình hình về vốn cấp, vốn vay đã được UBND tỉnh phê duyệt về liên bộ.

5. Tổ chức hướng dẫn, thực hiện chính sách, chế độ đối với lao động là người tàn tật, kiểm tra, xác định là người tàn tật mà các doanh nghiệp phải nhận theo tỷ lệ quy định, trình UBND tỉnh quyết định số tiền phải nộp vào Quỹ đối với từng doanh nghiệp.

6. Kiểm tra, thẩm định, chứng nhận "Cơ sở dạy nghề dành riêng cho người tàn tật" hoặc "Doanh nghiệp có người tàn tật tham gia cao hơn tỷ lệ quy định" và ra quyết định huỷ bỏ chứng nhận đối với các cơ sở không còn đủ điều kiện được hưởng chính sách theo bản Quy định này.

Điều 13. Sở Tài chính có trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối nguồn vốn ngân sách địa phương hỗ trợ Quỹ việc làm dành cho người tàn tật trình UBND tỉnh quyết định; thẩm định quyết toán của Sở Lao động - TB&XH bao gồm cả quyết toán thu, chi Quỹ.

Điều 14. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - TB&XH lập kế hoạch dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động là người tàn tật trong kế hoạch lao động - việc làm hàng năm của tỉnh.

2. Phối hợp với Sở Tài chính cân đối nguồn vốn ngân sách địa phương cho Quỹ.

Điều 15. Ngân hàng Chính sách Xã hội và Kho bạc Nhà nước tỉnh:

Đối với dự án vay vốn từ Quỹ khi có quyết định phê duyệt của UBND tỉnh, Kho bạc Nhà nước chuyển kinh phí cho Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để làm thủ tục cho vay. Kiểm tra việc thực hiện dự án, thu hồi nợ.v.v. theo quy định hiện hành về cho vay từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm.

Riêng tiền lãi cho vay thu được sau khi trích theo tỷ lệ được hưởng cho Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh và chủ dự án (nếu có) theo quy định của Nhà nước, số còn lại chuyển nhập vào tài khoản của Quỹ ở Kho bạc Nhà nước.

Điều 16. Các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt các quy định tại bản Quy định này sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật. Đối với các tổ chức, cá nhân không thực hiện đúng các quy định trên thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 113/2004/NĐ-CP ngày 16/4/2004 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.

Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Phạm Thế Dũng