Sign In

QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI

Về việc ban hành bản Quy định về Quy trình xét, đề nghị tặng Danh hiệu thi đua, Danh hiệu vinh dự Nhà nước và Khen thưởng

______________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI

- Căn cứ Điều 96 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;

- Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003;

- Căn cứ Nghị định số: 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ: Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Xét đề nghị của Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh Gia Lai,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về Quy trình xét, đề nghị tặng danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự nhà nước và khen thưởng.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các Quyết định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đơn vị kinh tế, các đoàn thể, các Ban của Đảng và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

TM/ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

 

Phạm Thế Dũng

 


QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH XÉT, ĐỀ NGHỊ TẶNG
DANH HIỆU THI ĐUA, DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC
VÀ KHEN THƯỞNG

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 151 /2005/QĐ-UBND

ngày 31/10/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)

 

Để bảo đảm tính công khai, dân chủ và kịp thời trong xét thi đua, khen thưởng, nhằm động viên, kích thích phong trào thi đua, tạo động lực tích cực trong các phong trào thi đua, góp phần thực hiện thắng lợi các Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh, chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.

Bản Quy định này quy định về thẩm quyền xét duyệt các danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước và các hình thức khen thưởng; quy trình thẩm định thành tích và trình duyệt hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự nhà nước và khen thưởng (sau đây gọi tắt là hồ sơ khen thưởng); thủ tục và thời gian nộp hồ sơ đề nghị khen thưởng.

I- THẨM QUYỀN XÉT DUYỆT CÁC DANH HIỆU THI ĐUA, CÁC DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC VÀ CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG.

1- Ủy ban nhân dân tỉnh:

a- Trình Thường trực tỉnh và Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến xét tặng danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước, khen thưởng cho các đối tượng và hình thức khen thưởng theo Quyết định số: 266-QĐ/TU ngày 18 tháng 07 năm 2002 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

b- Sau khi có ý kiến đồng ý của Thường trực Tỉnh ủy và Ban Thường vụ Tỉnh ủy (quy định tại điểm a, khoản 1, mục I ), trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước xét tặng thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước theo quy định tại Điều 77 Luật Thi đua, Khen thưởng và các Điều 54, 55, 56, 57, 57, 58, 59, 60, 61, 62, 63 Nghị định số: 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ.

c- Trình Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ xét tặng "Cờ thi đua của Chính phủ", danh hiệu "Chiến sĩ thi đua toàn quốc" và "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ" quy định tại Điều 78 Luật Thi đua, Khen thưởng và các Điều 54, 56, 58, Nghị định số: 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ.

d- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng các danh hiệu: "Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh", "Tập thể lao động xuất sắc", "Đơn vị quyết thắng", "Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh", "Bức trướng của Ủy ban nhân dân tỉnh", Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 79 Luật Thi đua, Khen thưởng.

e- Hiệp y thành tích khen thưởng hoặc xác nhận thành tích khen thưởng theo thẩm quyền.

2- Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh có thẩm quyền:

a- Xét duyệt hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh những đối tượng xét tặng danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước, các hình thức khen thưởng quy định tại điểm a, b, khoản 1, mục I của bản Quy định này.

b- Xét duyệt hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh tặng "Cờ thi đua dẫn đầu'' của Ủy ban nhân dân tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ thi đua của Chính phủ và Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc.

3- Thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh có thẩm quyền:

a- Xét duyệt hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen cho tập thể và cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.

b- Xét duyệt hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng "Cờ thi đua xuất sắc'', "Tập thể lao động xuất sắc'', "Đơn vị quyết thắng'', "Bức trướng của Ủy ban nhân dân tỉnh'', "Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh'', và tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

c- Thẩm định hồ sơ và trình Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh xét duyệt theo thẩm quyền quy định tại khoản 2, mục I bản Quy định này.

d- Xét duyệt và ký các văn bản hiệp y hoặc xác nhận thành tích khen thưởng do các cơ quan, đơn vị trình khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương.

II- QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH THÀNH TÍCH, ĐỀ NGHỊ TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC VÀ KHEN THƯỞNG.

1- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, lập thủ tục đề nghị khen thưởng cho các đơn vị cơ sở thuộc quyền quản lý của huyện, thị xã, thành phố kể cả các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tham gia thi đua và các hoạt động xã hội trên địa bàn mình quản lý. Khi trình khen cho tập thể các Ban của Đảng, các đoàn thể, người đứng đầu các Ban của Đảng và đoàn thể phải có ý kiến của Thường trực cấp uỷ huyện, thị xã, thành phố.

2- Các Sở, Ban, ngành, các doanh nghiệp, đơn vị thuộc tỉnh, các Ban của Đảng, đoàn thể tỉnh, các tổ chức xã hội, xã hội-nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang (Hội đồng Thi đua Khen thưởng của đơn vị): Tiếp nhận hồ sơ, xét duyệt, đề nghị khen thưởng của các đơn vị thuộc quyền quản lý của mình. Lấy ý kiến xác nhận thành tích và đề nghị khen thưởng của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc địa bàn đơn vị đứng chân đối với tập thể và người đứng đầu đơn vị được đề nghị khen thưởng.

3- Các đơn vị Trung ương đứng chân trên địa bàn tỉnh: Tiếp nhận hồ sơ và thẩm định thành tích, xét đề nghị khen thưởng cho các đơn vị cơ sở thuộc quyền quản lý của mình. Lấy ý kiến xác nhận thành tích của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc địa bàn đơn vị được đề nghị khen thưởng đứng chân. Trình Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh và Ủy ban nhân dân xem xét khen thưởng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc hiệp y thành tích khen thưởng và xác nhận thành tích khen thưởng theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 và 3, mục I bản Quy định này (nếu là hiệp y thành tích khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ trở lên phải có văn bản đề nghị của Bộ, ngành Trung ương).

4- Hội đồng Liên minh các Hợp tác xã tỉnh: Tiếp nhận hồ sơ, xét duyệt và đề nghị khen thưởng cho các Hợp tác xã là thành viên của Hội đồng Liên minh Hợp tác xã tỉnh; khen thưởng cho tập thể Hợp tác xã và Chủ nhiệm Hợp tác xã phải có ý kiến của các ngành chủ quản và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nơi đơn vị đứng chân.

5- Thường vụ Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các cơ quan, đơn vị, lấy ý kiến hiệp y khen thưởng (theo quy định phân cấp quản lý cán bộ) trước khi làm thủ tục trình Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh. Khi có văn bản đề nghị hiệp y của Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh sau 10 ngày, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị (tính theo dấu bưu điện) các cơ quan có liên quan có trách nhiệm trả lời. Trường hợp không có ý kiến trả lời, Thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh sẽ tiến hành các thủ tục trình khen thưởng theo quy định.

III- THỦ TỤC, HỒ SƠ KHEN THƯỞNG VÀ THỜI GIAN NHẬN HỒ SƠ KHEN THƯỞNG.

A- Hồ sơ khen thưởng:

1- Tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, hồ sơ gồm:

a- Tờ trình kèm danh sách đề nghị khen thưởng của cơ quan, đơn vị;

b- Báo cáo thành tích có ý kiến xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị;

c- Trường hợp đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể có phát minh sáng kiến, cải tiến, ứng dụng tiến bộ khoa học- công nghệ, sáng tác hoặc sáng tạo trong các lĩnh vực khác phải kèm theo chứng nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền.

d- Nếu khen thưởng tập thể doanh nghiệp và Giám đốc doanh nghiệp phải có văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế.

2- Tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh:

- Hồ sơ gồm: Ba loại văn bản a, b, c nêu tại khoản 1, phần A, mục III.

Nếu là Giám đốc doanh nghiệp thêm điểm d nêu tại khoản 1, phần A, mục III.

- Kèm theo 02 bản sao Quyết định tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở của 02 năm liền kề trước năm đề nghị khen thưởng.

- Biên bản xét thi đua của Hội đồng Thi đua khen thưởng cơ quan, đơn vị trình khen thưởng.

3- Tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng;

- Hồ sơ gồm: Ba loại văn bản a, b, c nêu tại khoản 1, phần A, mục III; kèm theo biên bản xét thi đua của Hội đồng thi đua khen thưởng cơ quan, đơn vị;

- Báo cáo thành tích phải ghi rõ tổng số cán bộ, công chức trong đơn vị; số cá nhân hoàn thành nhiệm vụ được giao; Số cá nhân đoạt danh hiệu Lao động tiên tiến; Số cá nhân đoạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và số cá nhân bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên (theo Điều 27 Luật thi đua, Khen thưởng).

- Nếu là doanh nghiệp phải có văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế.

4- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét tặng Cờ thi đua, hồ sơ gồm:

- Tờ trình của cơ quan, đơn vị;

- Biên bản họp xét thi đua của Cụm, Khối thi đua;

- Báo cáo thành tích của cơ quan, đơn vị được đề nghị tặng Cờ;

- Nếu là doanh nghiệp phải kèm theo văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế.

5- Hồ sơ trình Chính phủ tặng Cờ thi đua, Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen, gồm 05 bộ:

- Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị của cơ quan đơn vị;

- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân có xác nhận của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp;

- Báo cáo tóm tắt thành tích (từ 1 trang đến 1,5 trang).

- Nếu đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ, kèm theo biên bản, kết quả họp xét thi đua của Cụm, Khối thi đua;

- Nếu là tập thể và Giám đốc doanh nghiệp phải có văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế.

Báo cáo thành tích đề nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ phải nêu thành tích trong 3 năm và nêu tất cả các hình thức khen thưởng của tập thể hoặc cá nhân đã nhận trước ngày đề nghị khen thưởng (ghi rõ số Quyết định và ngày tháng năm quyết định).

6- Trình Thủ tướng Chính phủ tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc, hồ sơ gồm 08 bộ:

- Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị của cơ quan, đơn vị (từ cơ sở đến cấp ngành, cấp huyện và tỉnh);

- Biên bản họp Hội đồng thi đua khen thưởng (từ cơ sở đến cấp ngành, cấp huyện và tỉnh);

- Báo cáo thành tích của cá nhân có xác nhận của thủ trưởng cơ quan (báo cáo thành tích viết 6 năm liên tục và có so sánh với năm trước), viết đúng theo quy định, đầy đủ các nội dung, tiêu chí cần và đủ điều kiện để xét khen thưởng;

- Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân (từ 1 đến 1,5 trang);

- Bản sao Quyết định (hoặc giấy chứng nhận) tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh (2 lần được công nhận trong phạm vi 6 năm liên tục);

- Nếu là Giám đốc doanh nghiệp thì phải có 08 bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của 06 năm tương ứng với các năm nêu trong báo cáo.

7- Hồ sơ đề nghị tặng Huân chương, Huy chương và các danh hiệu vinh dự Nhà nước gồm 5 bộ:

- Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị của cơ quan, đơn vị (có ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cơ quan, đơn vị đứng chân nếu là ngành đề nghị).

- Biên bản họp xét của Hội đồng Thi đua khen thưởng của cơ quan, đơn vị đề nghị khen thưởng;

- Báo cáo thành tích (có xác nhận của thủ trưởng cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp);

- Báo cáo tóm tắt thành tích (từ 1 đến 1,5 trang);

- Nếu là tập thể, Giám đốc doanh nghiệp phải có văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế.

Báo cáo thành tích phải nêu 5 năm (phong tặng danh hiệu Anh hùng nêu 10 năm) và nêu tất cả các hình thức khen thưởng của tập thể hoặc cá nhân đã nhận trước năm đề nghị khen thưởng (ghi rõ số Quyết định và ngày tháng năm quyết định). Nếu là tập thể, Giám đốc doanh nghiệp phải có văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế tương ứng với các năm nêu trong báo cáo.

8- Hồ sơ đề nghị hiệp y khen thưởng hoặc xác nhận thành tích đề nghị tặng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cũng gồm các loại văn bản được quy định tại các điểm của phần A, mục III với hình thức xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng tương ứng.

9- Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản gồm:

- Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng của cơ quan, đơn vị;

- Báo cáo tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng;

- Nếu đề nghị hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước hồ sơ gồm 5 bộ nêu trên.

10- Hồ sơ đề nghị tặng Bức trướng của Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:

- Tờ trình đề nghị của cơ quan, đơn vị;

- Báo cáo tóm tắt thành tích trong quá trình xây dựng và phát triển của cơ quan, đơn vị.

B- Thời gian nhận hồ sơ:

1- Các hình thức tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

- Khen thưởng thành tích thực hiện kế hoạch Nhà nước hàng năm hồ sơ gửi về Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh trước ngày 30 tháng 1 năm sau.

- Khen thưởng đột xuất, chuyên đề, hồ sơ trình lên Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh trước 07 ngày tổ chức Hội nghị (tính ngày làm việc).

2- Các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước; năm nhận 2 đợt:

+ Đợt 1: Chậm nhất ngày 30 tháng 01.

+ Đợt 2: Chậm nhất ngày 15 tháng 05.

- Hồ sơ đề nghị tặng Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc trình 1 lần vào đợt 1.

3- Khen thưởng đối với Ngành Giáo Dục và Đào tạo (bao gồm tất cả các hình thức tặng Danh hiệu Thi đua và khen thưởng) hồ sơ trình lên Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh trước ngày 15 tháng 07 hàng năm.

IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các tổ chức xã hội, các đơn vị kinh tế tham gia thi đua và trình xét thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét và quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh đều phải quán triệt, thực hiện theo quy định này.

2- Quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung phản ảnh với Thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét./.

Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Phạm Thế Dũng