QUYẾT ĐỊNH
Ban hành quy định về điều kiện, đăng ký, quản lý trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Gia Lai
________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 82/2006/NĐ-CP ngày 10/8/2006 của Chính phủ về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm;
Căn cứ Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
Căn cứ Nghị định số 98/2011/NĐ-CP ngày 26/10/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về Nông nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 25/2011/TT-BNNPTNT ngày 06/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực Bảo vệ và phát triển rừng theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15/12/2010;
Căn cứ Thông tư số 01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về điều kiện, đăng ký, quản lý trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm và các tổ chức, cá nhân có hoạt động nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND ngày 01/3/2010 của UBND tỉnh ban hành Quy định về quản lý và điều kiện trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Gia Lai./.
|
TM/ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Đào Xuân Liên
|
QUY ĐỊNH
Về điều kiện, đăng ký, quản lý trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Gia Lai
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2012/QĐ-UBND ngày 23/3/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về điều kiện, đăng ký, quản lý trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã (trừ loài Gấu nuôi thực hiện theo quy định ban hành kèm theo Quyết định số 95/2008/QĐ-BNN ngày 29/9/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá nhân (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) có liên quan đến hoạt động nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Trại nuôi sinh sản là nơi nuôi động vật hoang dã để sinh đẻ ra các thế hệ kế tiếp trong môi trường có kiểm soát.
2. Trại nuôi sinh trưởng là nơi nuôi con non, trứng của các loài động vật hoang dã từ tự nhiên để nuôi lớn, cho ấp nở thành cá thể con trong môi trường có kiểm soát.
3. Môi trường có kiểm soát là môi trường có sự quản lý của con người.
4. Động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm là những loài động vật có giá trị đặc biệt về khoa học, môi trường hoặc có giá trị cao về kinh tế, số lượng quần thể còn rất ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng cao; nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại được quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP và trong các Phụ lục của Công ước CITES.
5. Động vật hoang dã thông thường là động vật hoang dã không thuộc các loài nguy cấp, quý, hiếm nêu tại khoản 4 Điều này.
6. Công ước CITES là tên viết tắt của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp. Phụ lục của Công ước CITES bao gồm:
a. Phụ lục I: Là danh mục những loài động vật, thực vật hoang dã bị đe dọa tuyệt chủng, nghiêm cấm xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu vật từ tự nhiên vì mục đích thương mại.
b. Phụ lục II: Là danh mục những loài động vật, thực vật hoang dã hiện chưa bị đe dọa tuyệt chủng, nhưng có thể dẫn đến tuyệt chủng, nếu việc xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu vật từ tự nhiên vì mục đích thương mại những loài này không được kiểm soát.
c. Phụ lục III: Là danh mục những loài động vật, thực vật hoang dã mà một nước thành viên của Công ước CITES yêu cầu nước thành viên khác của Công ước CITES hợp tác để kiểm soát việc xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu vì mục đích thương mại.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN TRẠI NUÔI SINH SẢN, TRẠI NUÔI SINH TRƯỞNG ĐỘNG VẬT HOANG DÃ
Điều 4. Điều kiện về trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã thông thường
1. Chuồng, trại nuôi phù hợp với đặc tính của loài nuôi và theo quy định hiện hành.
2. Bảo đảm an toàn cho người nuôi và người dân trong vùng, bảo đảm an toàn dịch bệnh, vệ sinh môi trường theo quy định của Nhà nước.
3. Có nguồn gốc vật nuôi hợp pháp.
4. Có người đủ chuyên môn đáp ứng yêu cầu quản lý, kỹ thuật nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, chăm sóc loài vật nuôi và ngăn ngừa dịch bệnh.
5. Chủ trại nuôi phải cam kết chịu hoàn toàn trách nhiệm về các hậu quả của hoạt động nuôi động vật hoang dã gây ra.
Điều 5. Điều kiện về trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã là các loài thú dữ
1. Trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã là các loài thú dữ; ngoài các điều kiện quy định tại Điều 4 của Quy định này, phải có chuồng nuôi và hàng rào kiên cố, bảo đảm an toàn tuyệt đối không để động vật thoát ra ngoài. Nếu nuôi để phục vụ tham quan du lịch và các hình thức phi mậu dịch khác, phải có nhân viên kỹ thuật hướng dẫn, đảm bảo an toàn tuyệt đối tính mạng, sức khỏe cho khách tham quan và nhân dân.
2. Trường hợp động vật thoát khỏi nơi nuôi, chủ nuôi phải áp dụng ngay các biện pháp ngăn chặn; đồng thời, báo ngay cho cơ quan Kiểm lâm, chính quyền địa phương, cơ quan Công an hoặc các cơ quan, đơn vị có liên quan để kịp thời xử lý.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ TRẠI NUÔI SINH SẢN, TRẠI NUÔI SINH TRƯỞNG ĐỘNG VẬT HOANG DÃ
Điều 6. Hồ sơ đăng ký trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã thông thường
Hồ sơ đăng ký trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã thông thường phải đảm bảo các loại giấy tờ sau:
1. Giấy đề nghị đăng ký trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã thông thường (theo mẫu phụ lục 01).
2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y của cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Giấy xác nhận đăng ký cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền cấp.
5. Tài liệu chứng minh các con giống có nguồn gốc hợp pháp.
6. Biên bản kiểm tra kèm bảng kê động vật hoang dã thông thường.
7. Trường hợp động vật có nguồn gốc nhập khẩu (không phân bố tại Việt Nam) phải có xác nhận bằng văn bản của Cơ quan khoa học CITES Việt Nam là việc nuôi loài đó không ảnh hưởng tới các loài động vật khác và hệ sinh thái trong nước.
Điều 7. Hồ sơ đăng ký trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm
Hồ sơ đăng ký trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm ngoài các loại giấy tờ nêu tại Điều 6 Quy định này, còn phải đảm bảo các loại giấy tờ sau:
1. Động vật hoang dã nguy cấp quy định tại Phụ lục I của Công ước CITES: đăng ký với Chi cục Kiểm lâm để thẩm định và gửi hồ sơ (theo phụ lục 03) đã thẩm định cho Cơ quan quản lý CITES Việt Nam xem xét.
2. Động vật hoang dã quy định tại Phụ lục II, Phụ lục III của Công ước CITES và Nhóm IIB theo quy định của pháp luật Việt Nam: gửi hồ sơ (theo phụ lục 04) đăng ký với Chi cục Kiểm lâm để được hướng dẫn, kiểm tra, xác nhận.
Điều 8. Trình tự cấp Giấy chứng nhận đăng ký trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã
Mọi hoạt động nuôi động vật hoang dã của tổ chức, cá nhân phải đăng ký với Chi cục Kiểm lâm tỉnh.
1. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ đăng ký trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng các loài động vật hoang dã (quy định tại Điều 6, Điều 7 Quy định này) đến Chi cục Kiểm lâm.
2. Chi cục Kiểm lâm tiếp nhận hồ sơ đăng ký trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã của các tổ chức, cá nhân; thẩm định, xét cấp hoặc đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã; quản lý, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã phải chấp hành sự kiểm tra, hướng dẫn của Cơ quan Kiểm lâm và thực hiện đúng các nội dung của Quy định này.
4. Thời hạn thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đăng ký trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã.
a. Đối với động vật hoang dã thông thường:
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc Chi cục Kiểm lâm phải thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị để hoàn thiện hồ sơ;
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chi cục Kiểm lâm phải hoàn thành việc thẩm định và cấp Giấy chứng nhận trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng.
b. Đối với động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm:
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ theo quy định trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Chi cục Kiểm lâm phải thông báo cho tổ chức, cá nhân để hoàn thiện hồ sơ;
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Chi cục Kiểm lâm phải hoàn thành việc thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đăng ký trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng hoặc gửi hồ sơ đã thẩm định cho Cơ quan quản lý CITES Việt Nam xem xét cấp Giấy chứng nhận; trường hợp từ chối tiếp nhận hồ sơ phải thông báo lý do từ chối cho tổ chức, cá nhân có hồ sơ đăng ký.
Điều 9. Thủ tục vận chuyển động vật hoang dã được gây nuôi
Tổ chức, cá nhân phải lập thủ tục theo quy định tại Thông tư số 01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản.
Trường hợp vận chuyển động vật hoang dã là các loài thú dữ như: Hổ, Báo, Gấu…; ngoài các thủ tục theo quy định, động vật phải được nhốt trong các loại dụng cụ chuyên dùng (lồng, chuồng) làm bằng vật liệu chắc chắn, tuyệt đối không để động vật thoát ra ngoài đe dọa tính mạng, sức khỏe của con người
Chương IV
KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
Điều 10. Kiểm tra, xử lý vi phạm
1. Các cơ quan Kiểm lâm, Công an, Quản lý thị trường, Thú y theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, ngăn chặn, phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh đúng pháp luật những hành vi vi phạm các quy định của Nhà nước trong hoạt động nuôi, vận chuyển động vật hoang dã.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về nuôi, vận chuyển động vật hoang dã được quy định tại Quy định này, thì căn cứ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 11. Kinh phí thực hiện
Kinh phí cho hoạt động quản lý động vật hoang dã thực hiện theo Thông tư số 59/2008/TT-BTC ngày 04/7/2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả và Thông tư số 51/2010/TT-BTC ngày 14/4/2010 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 59/2008/TT-BTC ngày 04/7/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 12. Tổ chức thực hiện
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ban, ngành liên quan có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra thi hành Quy định này.
Điều 13. Chế độ báo cáo
Vào tháng 11 hàng năm, Chi cục Kiểm lâm phải có trách nhiệm báo cáo tình hình gây nuôi động vật hoang dã và quản lý hoạt động gây nuôi động vật hoang dã về UBND tỉnh, Cơ quan quản lý CITES Việt Nam./.