QUYẾT ĐỊNH
Về việc quy định mức thu, chế độ quản lý và sử dụng phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai
___________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và Lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Nghị quyết số 58/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai khóa X - kỳ họp thứ Tư về việc quy định mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất;
Xét đề nghị của Bộ phận thường trực triển khai Pháp lệnh Phí và Lệ phí (Cục Thuế tỉnh) tại Tờ trình số 2772/TTr-BPTT ngay 28/9/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Biểu mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai; cụ thể nhưsau:
a) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân:
STT
|
Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm
|
Mức thu
(đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 200 triệu đồng trở xuống
|
100.000
|
2
|
Từ trên 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng
|
200.000
|
3
|
Từ trên 500 triệu đồng
|
500.000
|
b) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thuộc phạm vi điểm a của Quyết định này:
STT
|
Diện tích đất
|
Mức thu
(đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 0,5 ha trở xuống
|
1.000.000
|
2
|
Từ trên 0,5 ha đến 2 ha
|
3.000.000
|
3
|
Từ trên 2 ha đến 5 ha
|
4.000.000
|
4
|
Từ trên 5 ha
|
5.000.000
|
Điều 2. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất cho các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp (Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản), Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 3.
1. Phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất là nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất được sử dụng để chi vào các nội dung sau:
a) Nội dung chi của Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản: Là khoản chi phí dịch vụ mà cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất phải trả cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để thực hiện việc tổ chức bán đấu giá từ thời điểm Hợp đồng bán đấu giá được ký kết, bao gồm: Lập hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất, niêm yết, thông báo công khai, nhận hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá,tổ chức xem tài sản và giải đáp thắc mắc liên quan; tổ chức phiên đấu giá và hoàn thiện hồ sơ kết quả phiên bán đấu giá quyền sử dụng đất.
b) Nội dung chi của Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất:
- Chi phí lập hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất, niêm yết, thông báo công khai, nhận hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, tổ chức xem tài sản và giải đáp thắc mắc liên quan;
- Chi phí tổ chức phiên đấu giá và hoàn thiện hồ sơ kết quả phiên bán đấu giá quyền sử dụng đất.
c) Số tiền còn lại (nếu có) chuyển về cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất để thanh toán cho các khoản chi khác theo quy định.
2. Nội dung chi của cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất:
- Chi phí cho việc đo vẽ, phân lô, xác định mốc giới;
- Chi phí cho việc lập kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất;
- Chi phí lập hồ sơ và thực hiện các thủ tục bàn giao đất và các hồ sơ, giấy tờ có liên quan cho người trúng đấu giá để đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan được giao xử lý đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện.
Điều 4.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các nội dung có liên quan về phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Quyết định số 123/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai.
2. Các nội dung khác liên quan đến chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất không đề cập tại Quyết định này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và các văn bản khác có liên quan.
Điều 5. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.