QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Về việc ban hành Quy định về tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức,
viên chức Nhà nước thuộc tỉnh khi từ trần
_________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ điều 41 - Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21-6-1994;
Căn cứ Nghị định 62/2001/NĐ-CP ngày 12-9-2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ công chức, viên chức khi từ trần;
Theo đề nghị của Trưởng ban Tổ chức Chính quyền tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định về tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc tỉnh (ngoài Chương II, III Nghị định 62/2001/NĐ-CP) đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu khi từ trần".
Điều 2: Việc tổ chức lễ tang khi cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước từ trần là thể hiện tình cảm, sự trân trọng của cấp ủy, chính quyền và nhân dân địa phương đối với công lao cống hiến của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình hoạt động cách mạng, bảo vệ và xây dựng phát triển địa phương.
Lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước cần được tổ chức trang trọng, tiết kiệm trong khả năng tài chính cho phép, phù hợp với truyền thống văn hóa của dân tộc và nếp sống văn minh.
Điều 3: Chi phí lễ tang cho cán bộ, công chức, viên chức (tại điều 3, điều 4 của bản quy định kèm theo Quyết định này) do Bảo hiểm xã hội chi trả theo quy định tại điều 31 Phần V Chương II của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định 12/CP ngày 26-01-1995 của Chính phủ và cơ quan, đơn vị, địa phương có người từ trần đã và đang công tác hỗ trợ.
Điều 4: Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh, Thủ trưởng các lực lượng vũ trang địa phương, Thủ trưởng các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Hà Sơn Nhin
|
QUY ĐỊNH
Về tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc tỉnh
(Ngoài Chương II, III Nghị định 62/2001/NĐ-CP) đang làm việc hoặc nghỉ hưu khi từ trần
(Ban hành kèm theo Quyết định số 75/2002/QĐ-UB ngày 4-9-2002 của UBND tỉnh Gia Lai)
_______________________________
Điều 1:
1. Các đồng chí đang giữ chức hoặc thôi giữ chức đã nghỉ hưu hoặc chưa nghỉ hưu đối với các chức vụ sau đây khi từ trần được tổ chức lễ tang long trọng:
- Ủy viên Trung ương Đảng công tác tại địa phương.
- Bí thư Tỉnh ủy,
- Phó bí thư Tỉnh ủy,
- Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh,
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tổ chức lễ tang (Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng HĐND & UBND tỉnh, Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh giúp tổ chức lễ tang).
3. Đưa tin buồn và thông báo lễ tang:
Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, cơ quan nơi cán bộ đã hoặc đang công tác, cấp ủy chính quyền địa phương quê hương, nơi cư trú và gia đình đứng tên đưa tin buồn và thông báo lễ tang trên báo, đài địa phương và Trung ương.
4. Ban Tổ chức lễ tang:
Thường trực Tỉnh ủy quyết định, có từ 13 -15 thành viên gồm: Thường trực Tỉnh ủy, một số Ủy viên Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội, lãnh đạo cơ quan nơi cán bộ đã hoặc đang công tác, cấp ủy chính quyền địa phương quê lương, nơi cư trú.
Trưởng ban lễ tang là một đồng chí Thường trực Tỉnh ủy.
5. Chuẩn bị lời điếu:
Ban Tổ chức Tỉnh ủy và cơ quan nơi cán bộ đã hoặc đang công tác và gia đình thực hiện.
6. Nơi tổ chức lễ tang và nơi an táng:
6.1. Lễ tang tổ chức tại gia đình người từ trần hoặc nơi do Ban Tổ chức lễ tang hoặc gia đình thống nhất.
6.2. An táng tại nghĩa trang địa phương hoặc tại nghĩa trang khác theo nguyện vọng của gia đình.
7. Trang trí lễ đài và túc trực:
7.1. Lễ đài trang trí phông nền đen, gắn ảnh đồng chí từ trần và dòng chữ trắng "Vô cùng thương tiếc...".
7.2. Bàn thờ đặt trước và chính giữa phông, dưới lễ đài, có lư hương.
7.3. Linh cữu đặt chính giữa lễ đài, đầu hướng về phía bàn thờ.
7.4. Bàn thờ nhỏ đặt phía dưới, có bát hương để các đoàn đến viếng thắp hương.
7.5. Cán bộ lãnh đạo, cán bộ chủ chốt của tỉnh đứng bên phải phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài) khi có các đoàn lãnh đạo cao cấp của Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các Tổ chức chính trị vào viếng.
7.6. Gia đình đứng bên trái phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài).
8. Vòng hoa trong lễ viếng, xe tang:
8.1. Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị 15 vòng hoa luân chuyển. Các đoàn đến viếng mang băng vải đen, kích thước 1,2 m x 0,2 m, với dòng chữ trắng "Vô cùng thương tiếc..." để gắn vào vòng hoa viếng do Ban Tổ chức lễ tang hướng dẫn.
8.2. Xe tang do cơ quan nơi người từ trần đã hoặc đang công tác chuẩn bị.
9. Lễ viếng:
9.1. Ban Tổ chức lễ tang sắp xếp các đoàn vào viếng.
9.2. Khi viếng, các đoàn đi theo đội hình: 02 chiến sỹ đưa vòng hoa đi đầu, tiếp theo là Trưởng đoàn và các thành viên trong đoàn viếng đi theo hai hàng dọc.
9.3. Viếng xong, Trưởng đoàn ghi sổ tang.
9.4. Người đến viếng gắn băng tang nhỏ màu đen trên ngực trái.
9.5. Trong quá trình viếng, phát băng nhạc bài " Hồn tử sỹ".
10. Lễ truy điệu:
10.1. Thành phần dự lễ truy điệu gồm: Ban Tổ chức lễ tang, đại diện các cơ quan, tổ chức người từ trần đã hoặc đang công tác, đại diện điạ phương quê hương, nơi cư trú của người từ trần và gia đình, thân quyến, bạn bè...
10.2. Vị trí các đoàn thể dự lễ truy điệu:
- Gia đình đứng phía trái phòng lễ tang.
- Các đồng chí lãnh đạo cơ quan, địa phương đứng phía phải phòng lễ tang.
- Các đoàn đại biểu khác đứng theo sắp xếp của Ban Tổ chức lễ tang.
10.3.Chương trình truy điệu:
- Đại diện Ban Tổ chức lễ tang tuyên bố mở đầu lễ truy điệu.
- Đồng chí Trưởng ban Tổ chức lễ tang lễ đọc lời điếu.
- Phút mặc niệm và kết thúc lễ truy điệu.
- Trong khi tiến hành lễ truy điệu, phát băng nhạc bài "Hồn tử sỹ".
11. Lễ đưa tang:
11.1. Thành phần dự lễ đưa tang như thành phần dự lễ truy điệu.
11.2. Khi chuyển linh cửu lên xe tang và từ xe tang vào phần mộ, các thành viên Ban Tổ chức lễ tang, các đoàn đại biểu và gia đình đi phía sau linh cửu.
11.3. Đội phục vụ của Nhà tang lễ và cơ quan nơi người từ trần đã hoặc đang công tác làm nhiệm vụ di chuyển linh cửu, hoa ra xe tang và từ xe tang vào phần mộ.
12. Lễ hạ huyệt:
12.1. Sau khi linh cửu được di chuyển vào vị trí phần mộ, Trưởng Ban Tổ chức lễ tang tuyên bố hạ huyệt.
12.2. Đội công tác làm nhiệm vụ hạ huyệt.
12.3. Ban Tổ chức lễ tang, các đoàn đại biểu và gia đình bỏ nắm đất đầu tiên và đi quanh phần mộ vĩnh biệt lần cuối.
12.4. Đội công tác tiếp tục hoàn chỉnh phần mộ.
12.5. Trong khi tiến hành lễ hạ huyệt, phát băng nhạc bài "Hồn tử sỹ".
13. Xây mộ và chi phí:
Mộ xây bằng đá granite, có kích thước theo quy định hiện hành. Chi phí xây mộ và phục vụ lễ tang lấy từ nguồn mai tang phí theo quy định của Điều lệ Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, phần kinh phí còn thiếu được ngân sách địa phương cấp.
Điều 2:
1. Các đồng chí đương chức hoặc thôi giữ chức đối với các chức vụ sau đây khi từ trần được tổ chức lễ tang long trọng:
- Ủy viên Thường vụ Tỉnh ủy,
- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
- Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh.
2. Thường trực Tỉnh ủy hay Thường trực Hội đồng nhân dân (lãnh đạo Ủy ban nhân dân) hoặc Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh tổ chức lễ tang (Lãnh đạo Văn phòng Tỉnh ủy đối với cán bộ khối Đảng hay lãnh đạo Văn phòng HĐND & UBND tỉnh đối với cán bộ chính quyền hoặc Văn phòng Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh đối với cán bộ Mặt trận giúp tổ chức lễ tang).
3. Đưa tin buồn và thông báo lễ tang:
Thường trực Tỉnh ủy hay Thường trực Hội đồng nhân dân (lãnh đạo Ủy ban nhân dân) hoặc Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, cơ quan nơi cán bộ đã hoặc đang công tác; cấp ủy chính quyền địa phương quê hương, nơi cư trú và gia đình đứng tên đưa tin buồn và thông báo lễ tang trên báo, đài địa phương; báo đài Trung ương (nếu có).
4. Ban Tổ chức lễ tang:
Thường trực Tỉnh ủy quyết định, có từ 11-13 thành viên gồm: 1 - 3 Ủy viên Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội, lãnh đạo cơ quan nơi cán bộ đã hoặc đang công tác, cấp ủy chính quyền địa phương quê hương, nơi cư trú.
Trưởng ban lễ tang là một trong các chức danh sau đây: một đồng chí Ủy viên Thường vụ Tỉnh ủy Trưởng ban Tổ chức Tỉnh ủy hay phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh (phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) hoặc Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh.
5. Lời điếu:
Cơ quan nơi cán bộ đã hoặc đang công tác và gia đình thực hiện.
6. Nơi tổ chức lễ tang và nơi an táng:
6.1. Lễ tang tổ chức tại gia đình người từ trần hoặc nơi do Ban Tổ chức lễ tang và gia đình thống nhất.
6.2. An táng tại nghĩa trang địa phương hoặc tại nghĩa trang khác theo nguyện vọng của gia đình.
7. Trang trí lễ đài:
7.1. Lễ đài trang trí phông nền đen, gắn ảnh đồng chí từ trần và dòng chữ trắng "Vô cùng thương tiếc...".
7.2. Bàn thờ đặt trước và chính giữa phông, dưới lễ đài, có lư hương.
7.3. Gia đình đứng bên trái phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài).
7.4. Linh cữu đặt chính giữa lễ đài, đầu hướng về bàn thờ.
8. Vòng hoa, lễ viếng, xe tang:
8.1. Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị 13 vòng hoa luân chuyển. Các đoàn đến viếng mang băng vải đen, kích thước 1,2 m x 0,2 m, với dòng chữ trắng "Vô cùng thương tiếc..." để gắn vào vòng hoa viếng do Ban Tổ chức lễ tang hướng dẫn.
8.2. Ban Tổ chức lễ tang sắp xếp các đoàn vào viếng.
8.3. Viếng xong, Trưởng đoàn ghi sổ tang.
8.4. Xe tang do cơ quan nơi người từ trần đã hoặc đang công tác chuẩn bị.
9. Lễ truy điệu, lễ đưa tang, lễ hạ huyệt do Ban Tổ chức lễ tang, cơ quan, tổ chức nơi người từ trần đã hoặc đang công tác, địa phương quê hương hoặc nơi cư trú của người từ trần và gia đình thực hiện theo quy định của nhà tang lễ và Ban quản lý Nghĩa trang địa phương.
10. Xây mộ và chi phí:
Mộ xây bằng đá granite, có kích thước theo quy định hiện hành. Chi phí xây mộ và phục vụ lễ tang lấy từ nguồn mai tang phí theo quy định của Điều lệ Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, ngân sách địa phương cấp hỗ trợ.
Điều 3:
1. Tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức sau đây khi từ trần:
- Cán bộ đương chức hoặc đã nghỉ hưu là Tỉnh ủy viên, là phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, là Thủ trưởng, phó Thủ trưởng sở, ban, đoàn thể tỉnh, là Trưởng và phó Trưởng Ban chuyên trách Hội đồng nhân dân tỉnh, là đại biểu Quốc Hội khi từ trần do lãnh đạo cơ quan nơi cán bộ đã hoặc đang công tác; cấp ủy, chính quyền huyện, thành phố, cấp xã nơi cư trú, địa phương quê hương tổ chức lễ tang.
- Cán bộ chủ chốt cấp huyện đương chức và nghỉ hưu (Bí thư, phó Bí thư Thường trực Đảng, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND) khi từ trần do cấp ủy, chính quyền huyện, thành phố, cấp xã nơi công tác, cư trú hoặc cấp ủy chính quyền địa phương quê hương đứng ra tổ chức lễ tang.
- Công chức, viên chức đương chức và nghỉ hưu có mức lương cũ từ 505 đồng (theo Nghị định 235/HĐBT ngày 01-01-1985) hay có hệ số mức lương mới từ 4,47 hoặc tương đương (theo Nghị định 25/CP ngày 23-5-1993) trở lên; Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, Nghệ sỹ nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nhà giáo nhân dân, do cơ quan nơi đã hoặc đang công tác; cấp ủy, chính quyền địa phương quê hương hoặc nơi cư trú tổ chức lễ tang.
- Cán bộ có cấp hàm từ Trung tá trở lên trong lực lượng vũ trang.
2. Đưa tin buồn và thông báo lễ tang:
Cơ quan đã hoặc đang trực tiếp quản lý người từ trần; cấp ủy, chính quyền địa phương quê hương hoặc nơi cư trú của người từ trần cùng gia đình đứng tên đưa tin buồn và thông báo lễ tang trên báo, đài địa phương.
3. Ban Tổ chức lễ tang:
3.1. Ban Tổ chức lễ tang do cơ quan đã hoặc đang trực tiếp quản lý người từ trần quyết định, gồm từ 09 - 11 thành viên đại diện cho các đơn vị, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thuộc cơ quan hoặc địa phương nơi người từ trần đang công tác hoặc nghỉ hưu.
3.2. Trưởng Ban tổ chức lễ tang là một đồng chí lãnh đạo đơn vị, tổ chức, cơ quan, địa phương đã hoặc đang trực tiếp quản lý người từ trần.
4. Nơi tổ chức lễ tang và nơi an táng:
4.1. Lễ tang tổ chức tại gia đình người từ trần.
4.2. An táng tại nghĩa trang địa phương hoặc tại nghĩa trang khác theo nguyện vọng của gia đình
5. Trang trí lễ đài, vòng hoa, xe tang:
5.1. Lễ đài trang trí phông nền đen, trên đó gắn ảnh người từ trần và dòng chữ trắng "Vô cùng thương tiếc ông (bà)...".
5.2. Bàn thờ đặt trước và chính giữa phông, dưới lễ đài, có lư hương.
5.3. Gia đình đứng bên trái phòng tang lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài)
5.4. Linh cữu đặt chính giữa lễ đài, đầu hướng về phía bàn thờ.
5.5. Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị không quá 9 vòng hoa luân chuyển. Các đoàn đến viếng mang theo băng vải đen, kích thước 1,2 m x 0,2 m, có dòng chữ trắng "Vô cùng thương tiếc ông (bà)..." để gắn vào vòng hoa do Ban Tổ chức lễ tang hướng dẫn.
5.6. Xe tang do cơ quan, địa phương nơi người từ trần đã hoặc đang công tác chuẩn bị.
6. Lễ viếng, lễ truy điệu, lễ đưa tang, lễ hạ huyệt thực hiện theo quy định của nhà tang lễ và Ban Quản lý Nghĩa trang địa phương.
Điều 4: Việc tổ chức lễ tang đối với người từ trần là Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Nghệ sỹ ưu tú, Thầy thuốc ưu tú, Thầy giáo ưu tú, cán bộ, công chức, viên chức còn lại (kể cả cán bộ xã, phường, thị trấn, thôn, làng, tổ dân phố; cán bộ, viên chức doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn Nhà nước); sỹ quan (từ thiếu tá trở xuống), hạ sỹ quan, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang do cơ quan, đơn vị quản lý; cấp ủy chính quyền cấp xã nơi cư trú, địa phương quê hương người từ trần thống nhất cùng gia đình thực hiện.