• Hiệu lực: Hết hiệu lực một phần
  • Ngày có hiệu lực: 15/09/2011
  • Ngày hết hiệu lực: 31/12/2013
CHÍNH PHỦ
Số: 65/2011/NĐ-CP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Giang, ngày 29 tháng 7 năm 2011

NGHỊ ĐỊNH

Thực hiện thí điểm tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2011 – 2013

 ___________________________

 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,

NGHỊ ĐỊNH

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội (sau đây gọi chung là Tập đoàn Viễn thông Quân đội) giai đoạn 2011 - 2013.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và Kiểm soát viên.

2. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng và người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động (sau đây gọi chung là người lao động).

3. Các tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này.

Điều 3. Xếp lương và phụ cấp lương

Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên và người lao động của Tập đoàn Viễn thông Quân đội được tiếp tục xếp lương, phụ cấp lương theo các thang lương, bảng lương và phụ cấp lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước và Nghị định số 141/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương đối với công ty mẹ do Nhà nước làm chủ sở hữu và các công ty con trong Tập đoàn kinh tế cho đến khi Tập đoàn Viễn thông Quân đội xây dựng được thang lương, bảng lương theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này hoặc Chính phủ có quy định mới.

Điều 4. Quản lý tiền lương đối với người lao động

1. Quản lý lao động

a) Căn cứ vào khối lượng, chất lượng, yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, hàng năm Tập đoàn Viễn thông Quân đội xác định kế hoạch sử dụng lao động, báo cáo Bộ Quốc phòng có ý kiến trước khi thực hiện.

b) Trên cơ sở kế hoạch sử dụng lao động đã được Bộ Quốc phòng có ý kiến, Tập đoàn Viễn thông Quân đội trực tiếp tuyển dụng theo quy chế tuyển dụng lao động của Tập đoàn và giao kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động.

c) Hàng năm, Tập đoàn Viễn thông Quân đội có trách nhiệm đánh giá kế hoạch sử dụng lao động và giải quyết chế độ đối với lao động không có việc làm theo quy định của pháp luật lao động.

2. Quản lý tiền lương

a) Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính ổn định đơn giá tiền lương theo chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội trong giai đoạn 2011 - 2013. Đơn giá tiền lương giao ổn định được xác định trên cơ sở đơn giá tiền lương bình quân tính theo chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương của Tập đoàn Viễn thông Quân đội thực tế thực hiện trong giai đoạn 2007 - 2010.

b) Khi thực hiện đơn giá tiền lương ổn định theo quy định tại điểm a khoản này, Tập đoàn Viễn thông Quân đội phải bảo đảm đầy đủ các điều kiện sau:

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được Đảng và Nhà nước giao.

- Nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

- Mức tăng tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng năng suất lao động bình quân.

- Lợi nhuận thực hiện hàng năm phải cao hơn lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề ít nhất 5%.

c) Quỹ tiền lương thực hiện hàng năm của Tập đoàn Viễn thông Quân đội được xác định trên cơ sở đơn giá tiền lương quy định tại điểm a, điểm b khoản này và chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương thực tế thực hiện. Trường hợp, Tập đoàn Viễn thông Quân đội không bảo đảm chỉ tiêu lợi nhuận và năng suất lao động quy định tại điểm b khoản này thì phải giảm trừ quỹ tiền lương để bảo đảm các điều kiện theo quy định.

d) Căn cứ quỹ tiền lương thực hiện quy định tại điểm c khoản này, Tập đoàn Viễn thông Quân đội có trách nhiệm xây dựng quy chế trả lương đối với người lao động bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch, gắn tiền lương với mức độ hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, khuyến khích được người lao động có tài năng, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, năng suất lao động cao, đóng góp nhiều cho Tập đoàn Viễn thông Quân đội.

Khi xây dựng quy chế trả lương, Tập đoàn Viễn thông Quân đội phải lấy ý kiến Ban Chấp hành công đoàn của Tập đoàn, báo cáo Bộ Quốc phòng có ý kiến trước khi thực hiện và phổ biến đến từng người lao động.

Điều 5. Quản lý tiền lương đối với Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên

1. Tiền lương và phụ cấp lương của Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên được tính trong đơn giá tiền lương của Tập đoàn Viễn thông Quân đội theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.

2. Căn cứ quỹ tiền lương thực hiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Nghị định này, Tập đoàn Viễn thông Quân đội xác định quỹ tiền lương, thực hiện trả lương đối với Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên theo quy chế trả lương của Tập đoàn, bảo đảm gắn liền lương với mức độ hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, trách nhiệm quản lý điều hành của Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên và tương quan hợp lý giữa các loại lao động trong Tập đoàn. Quy chế trả lương đối với Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên được xây dựng cùng với quy chế trả lương đối với người lao động quy định tại điểm d khoản 2 Điều 4 Nghị định này và báo cáo Bộ Quốc phòng có ý kiến trước khi thực hiện.

Điều 6. Trách nhiệm của Tập đoàn Viễn thông Quân đội

1. Quý I hàng năm, xây dựng kế hoạch sử dụng lao động, kế hoạch tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương, kế hoạch lợi nhuận, kế hoạch quỹ tiền lương của năm kế hoạch; tổng hợp kết quả sản xuất, kinh doanh, lợi nhuận, lao động, tiền lương, tiền thưởng năm trước liền kề của Tập đoàn, báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính để giám sát, kiểm tra.

2. Xác định quỹ tiền lương thực hiện hàng năm; xây dựng quy chế trả lương theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 4 và khoản 2 Điều 5 Nghị định này.

3. Căn cứ Nghị định số 101/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về thí điểm thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý tập đoàn kinh tế nhà nước và các quy định hiện hành, xây dựng thang lương, bảng lương báo cáo Bộ Quốc phòng có ý kiến để áp dụng trong phạm vi Tập đoàn.

4. Quý III năm 2013, tổng kết, báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội trong giai đoạn 2011 - 2013.

Điều 7. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính giao đơn giá tiền lương ổn định theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị định này; thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội theo quy định tại Nghị định này.

2. Có ý kiến về kế hoạch sử dụng lao động, thang lương, bảng lương và quy chế trả lương của Tập đoàn Viễn thông Quân đội.

Điều 8. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Phối hợp với Bộ Quốc phòng kiểm tra, giám sát việc thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội theo quy định tại Nghị định này.

2. Hướng dẫn Tập đoàn Viễn thông Quân đội xây dựng thang lương, bảng lương theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.

3. Quý IV năm 2013, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội trong giai đoạn 2011 - 2013 theo quy định tại Nghị định này, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 9. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2011.

Các quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến ngày 31 tháng 12 năm 2013.

2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính và các Bộ liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng giám đốc Tập đoàn Viễn thông Quân đội chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

TM. CHÍNH PHỦ

Thủ tướng Chính phủ

(Đã ký)

 

Nguyễn Tấn Dũng

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.