• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 26/07/2007
UBND TỈNH HÀ GIANG
Số: 1926/2007/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Giang, ngày 16 tháng 7 năm 2007

QUYẾT ĐỊNH

Về việc phân cấp quản lý nhà nước trong lĩnh vực

quy hoạch, kế hoạch cho các cấp, các ngành

_____________

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số:171/2004/NĐ-CP và Nghị định số:172/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chinh phủ quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;      

Căn cứ Thông tư Liên tịch số: 02/2004/TTLT/BKHĐT-BNV ngày 01/6/2004 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyên hạn va cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý Nhà nước về Kế hoạch và Đầu tư ở địa phương;

Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 6/10/2004 cửa BCH Đảng bộ tinh Hà Giang về phân cấp QLNN trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế -xã hội;           

Căn cứ kết luận số 85-KL/TU ngày 31/5/2007 của Ban Thường vụ Tinh ủy về nội dung phân cấp quản lý Nhà nước của các ngành cho các huyện, thị.

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đu tư.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý nhà nước trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch cho các cấp, các ngành.

Điều 2. Quyết định nay có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh Giám đốc Sở kế hoạch và Đầu tư Chủ tịch UBND các huyện, thị xa và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:

-TT Tỉnh uỷ;

-TTHĐND tỉnh;

-CT, PCT UBND tỉnh;

-Đoàn ĐBQH tỉnh;

-Như điều 3;

-LĐVP-CVUBNDtỉnh

 -Lưu VT

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

 

 

Nguyễn Trường Tô

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

_______

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________

 

QUY ĐỊNH

Về việc phân cấp quản lý nhà nước trong lĩnh vực

quy hoạch, kế hoạch cho các cấp, các ngành

(Ban hành kèm theo Quyết định sổ: 1296 /2007/QĐ-UBND ngày16/7/2007

của UBND tỉnh Hà Giang)

___________

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nguyên tắc phân cấp

 1. Phù hợp với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát, triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh và phù hợp với những nội dung phân cấp do Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương quy định.

2. Nội dung phân cấp và điều kiện để thực hiện việc phân cấp phải đồng

bộ, đảm bảo phân cấp có hiệu quả.          

 3. Phân cấp phải đảm bảo phát huy được tính năng động, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cấp, các ngành; đồng thời phải đảm bảo rõ việc, rõ địa chỉ theo chức năng nhiệm vụ của mỗi cấp, mỗi ngành và phù hợp với năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ.

 4. Đối với những nội dung đã phân cấp, các cấp, các ngành .chịu trách nhiệm tồ chức triển khai thực hiện, Tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.

Điều 2. Nội dung phân cấp

1. Lĩnh vực quy hoạch

2.  Lĩnh vực kế hoạch

3. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư

4. Thanh tra, kiểrn tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch

5. Xúc tiến đầu tư và đăng ký kinh doanh

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Về lĩnh vực quy hoạch

Căn cứ Nghị định số: 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Thông tư số: 01/2007/TT-BKH ngày 07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số: 92/2007/NĐ-CP. Nội dung phân cấp về công tác quy hoạch cho các ngành, các huyện, thị xã như sau:

 1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm lập, điều chỉnh và trình phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện.

 2. UBND tỉnh uỷ quyên cho các sở quản lý ngành, lĩnh vực chịu trách nhiẹm lạp, điêu chính và trình phê duyệt quy hoạch ngành, lĩnh vực và các sản phẩm chủ lực của tỉnh thuộc lĩnh vực ngành, lĩnh vực phụ trách.

Nội dung, trình tự lập, điêu chỉnh quy hoạch ngành,đĩnh vực, quy hoạch tổng thể cấp huyện thực hiện theo đúng Nghị định số: 92/2006/NĐ-CP. Trường hợp các ngành, các huyện, thị không đủ điều kiện để lập, điều chỉnh quy hoạch thi có thể thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn lập quy hoạch, nhưng phải chịu trách nhiệm về việc lập, điều chỉnh và trình cấp thẩm quyền phê duyệt quy hoạch.

 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chỉ trì, phối hợp với các cấp các ngành có liên quan tổ chức thẩm định quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch sản phẩm chủ lực của tỉnh và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện thị xã, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

 4. Các Sở ban ngành trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện thị xã có trách nhiệm:

4.1. Báo cáo kết quả việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch sau khi

quyết định phê duyệt có hiệu lực thi hành.

4.2. Thông báo, công bố công khai quy hoạch được duyệt (trừ quy hoạch có nội dung bí mật) để mọi công dân, doanh nghiệp, các nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận, nghiên cứu, khai thác.

4.3. Quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch được duyệt. Định kỳ hàng năm báo cáo tình hỉnh thực hiện quy hoạch về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tong hợp, báo cáo UBND tỉnh.

 5. Tỉnh có trách nhiệm bố trí kinh phí từ nguồn vốn đầu tư phát triển Trung ương cân đôi cho ngân sách địa phương hàng năm để lập, thẩm định phê duyệt quy hoạch tông thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện và quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh theo đúng Quyết định so* 281/2007/QĐ-BKH ngày 26/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về viêc ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu.

 

6. Đối với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã, UBND các huyện, thị có trách nhiệm bố trí kinh phí từ ngân sách cấp huyện, thị và hướng dẫn các xã phường, thị trấn lập và trình Chủ tịch UBND các huyện, thị phê duyệt.

Điều 4. Về lĩnh vực kế hoạch

1. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm.

 1.1. Căn cứ định hướng của Trung ương và của Tỉnh, UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm chí đạo xây dựng kê hoạch phát triẽn kinh tê - xã hội 5 năm trình HĐND cùng cấp phê duyệt.

 1.2. Hàng năm, căn cứ Chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, định hướng, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ ngành Trung ương Nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đâu tư tham mưu cho UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh và các chương trình dự án cho các ngành, các huyện thị

Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình dự án được giao và các định hướng, hướng dẫn triển khai của tỉnh, Thu trưởng các sở ban ngành Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm phần bổ, giao chỉ tiêu ke hoạch, hướng dẫn .và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kế hoạch được giao.

2.Về kế hoạch vốn đầu tư phát triển.

2.1. Đối với Chương trình 135: Phân cấp toàn bộ cho các huyện theo nuyên tăc tiêu chí, định mức phân bổ cho từng xã đã được HĐND tinh thông qua (hàng năm UBND tỉnh có điều chỉnh về số điểm cho phù hợp với tình hình thực tế của các xã). Các huyện, có trách nhiệm giúp các xã xây dựng kếhoạch, tổ chức thực hiện đảm bảo theo thứ thự ưu tiên, có hiệu quả và đúng với tinh thần chỉ đạo của Trung ương tại Quyết định số: 07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 Thông tư liên tịch số: 676/2006./TTLT-UBDT-KHĐT-TC ngày 08/8/2006 và các văn bản hướng dẫn khác của các Bộ, ngành Trung ương.

 2.2. Đối với Chương trình 134: Căn cử đề án được duyệt và nguyên tắc, tiêu chí định mức phân bổ, Tinh phân cấp toàn bộ cho các huyện, thị quản lý, bố trí vốn.

 2.3. Đối với Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng: Tỉnh phân bổ chỉ tiêu cho các Ban quản lý dự án 661. UBND các huyện, thị có trách nhiệm chỉ đạo hoặc phối hợp tổ chức thực hiện đạt kết quả các chỉ tiêu trồng, chăm sóc, khọanh nuôi, bảo vệ rừng trên địa bàn huyện, thị. Riêng chỉ tiêu hỗ trợ trồng rừng sản xuất sẽ giao cho các huyên, thị tổ chức thực hiện theo Nghị quyết của HĐND tỉnh và định mức hỗ trợ do UBND tỉnh quy định (hiện nay chỉ tiêu này vẫn giao cho các Ban quản lý DA 661 thực hiện).

 2.4. Đối với các Chương trình mục.tiêu Quốc gia: Phân cấp toàn bộ vốn sự nghiệp và nhiệm vụ của các Chương trình mục tiêu quoc gia cho cac cơ quan Thương trực Chương trình cấp tỉnh quản lý, phân bổ và tổ chức thực hiện, vốn đầu tư phát triển của các Chương trình mục tiêu quốc gia Tỉnh chỉ thoả thuận việc bô trí vốn cho những công trình khởi công mới để đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu của chương trình, số còn lại phân cấp cho cơ quan Thường trưc Chương trình quản lý và phân bổ.

 

2.5. Đối với vốn Cân đối ngân sách địa phương, vốn hỗ trợ có mục tiêu- Tỉnh bô trí vốn cho những công trình trọng điềm, sổ còn lại phân Cấp cho các huyện, thị và các Sở (có Ban quản lý xây dựng chuyên ngành) tự phân bổ theo thư tự ưu tiên. Riêng danh mục các công trình khởi công mới phải có sự thoa thuận của Tinh, các huyện, thị và các Ban quản lý xây dựng chuyên ngành mới được bố trí vôn đê đảm bảo đầu tư tập trung, không dàn trải và có hiệu quả.

2.6. Đối với vốn ngoài nước và vốn đối ứng các dự án ODA: Không phân cấp cho các ngành, các huyện, thị. Tỉnh bố trí theo chỉ đạo của Trung ương!

Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm, các ngành UBND các huyện, thị có trách nhiệm báo cáo việc triển khai và kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cũng như các chương trình, dự án

được giao về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

Điều 5. Về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư

1. Các huyện được lập. thẩm định, phê duyệt đói với các dự án đầu tư từ nguồn vốn Chương trình và các dự án được Tỉnh phân cấp về quyết định đầu tư.

2. Việc lập, thẩm định các dự án đầu tư (hoặc Báo cáo kinh tá kỹ thuât) còn lại, thực hiện theo đúng Nghị định sổ: 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 Nghị đinh sô: 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 và Thông tư số: 02/2007/TT- BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng.

Điêu 6. Về thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch

 1. Phân cấp cho Thanh tra nhà nước cấp huyện, thị thanh tra, kiểm'tra xử lý các vi phạm theo thẩm quyền đổi với việc thực hiện các quy hoạch kế hoạch phát triên kinh tế - xã hội; chế độ thông tin báo cáo; trình tự, thủ tục trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn các huyện, thị.

 2. Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm theo thẩm quyền đối với việc thực hiện các quy hoạch ngành lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu; việc triển khai, thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch chế độ thông tin báo cáo của các sở, ngành; trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng đoi với các công trình, dự án các sở ngành được giao nhiệm vụ chủ đầu tư

Điều 7. Về đăng ký kinh doanh

Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, thị thực hiện theo Điều 7 và Điều 8 của Nghị định số: 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về Đăng ký kinh doanh.     

Điều 8.Về xúc tiến đầu tư

Các huyện thị được tổ chức quảng bá, giới thiệu sản phâm, tiêm năng, thế mạnh của địa phương minh. Theo quy hoạch được duyệt, được xúc tiến, kêu gọi đâu tư đối với tất cả các dự án không phân biệt nguồn vốn, mức vốn đâu tư; đươc quyết định đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư trong nước không thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện và trong phạm vi được Tinh phân cấp về quyết định đầu tư. Các dự án có vốn đầu tư nước ngoài do Tinh quyết định đầu tư.

Chương III

TỒ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể các nội dung phân cấp cho các ngành, huyện thị thực hiện; Các ngành, UBND các huyẹn thị xã trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra, giám sát các đơn vị cơ sở tổ chức thực hiện.

Điều 10. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, phản ánh cho Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

 

TM. Ủy ban nhân dân

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Trường Tô

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.