• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 21/08/2000
  • Ngày hết hiệu lực: 05/09/2020
UBND TỈNH HÀ GIANG
Số: 2002/2000/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Giang, ngày 21 tháng 8 năm 2000

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH HÀ GIANG

V/v Ban hành quy định Cấp dự báo cháy rừng và tổ

chức thực hiện Phòng cháy chữa cháy rừng Tỉnh Hà giang

________

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

 

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp (sửa đổi) ngày 21/6/1994;

Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng ban hành ngày 19/8/1991;

Căn cứ Nghị định số: 22/CP ngày 9/3/1995 của Chính phủ về ban hành quy/định về PCCCR và Chỉ thị số: 19/TTg ngày 14/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về  các biện pháp cấp bách về PCCCR;

Căn cứ Quyết định số: 1856 NN/KL-QĐ ngày 1/11/1996 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT về xử lý dựng các cấp dự báo cháy rừng và Công văn số: 829/BNN/KL của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT về việc triển khai thực hiện các biện pháp PCCCR ở cơ sở;

Căn cứ các Công văn số: 2725/KHCN ngày 26/7/2000 của Bộ NN&PTNT, V/v Thẩm định cấp dự báo cháy rừng và các biện pháp thông tin cáp cháy; Công văn số: 402 PCCR/KL ngày 26/7/2000 của Cục Kiểm lAm V/v Thẩm định cấp dự báo PCCCR Tỉnh Hà giang;

Theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục kiểm lâm Tỉnh,

 

QUYẾT ĐỊNH

Điều I: Ban hành kèm theo Quyết định này Bản Quy định cấp dự báo chảy rừng và tổ chức thực hiện Phòng Cháy chữa cháy rừng Tỉnh Hà giang

Điều II: Quyết định này có hiêu lực kể từ ngày ký ban hành.

Chánh văn phòng UBND Tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đơn vị, đoàn thể ở tỉnh, Chi cục trưởng Chi cục kiểm lâm tỉnh, Chủ tịch UBND các Huyện, Thị xã, giám đốc các BQL dự án và các chủ rừng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

QUY ĐỊNH

về cấp dụ báo phòng cháy, chữa cháy rừng

theo quyết định số 2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 8 năm 2000

của uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang

1/01/clip_image001.gif" width="162" />

 

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

1. Rừng là tài nguyên quý báu của đất nước có khả năng tái sinh và phát triển, có giá trị lớn đối với nền kinh tế quốc dân, là một bộ phận của môi trường sống, gắn liền đối với đời sống của con người.

2. Việc phòng cháy, chữa cháy rừng là trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người dân.

3. Giám đốc các lâm trường, các ban quản lý dự án, các chủ rừng rừng và uỷ ban nhân dân địa phương nơi có rừng có trách nhiệm phối hợp tổ chức bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng.

Điều 2.

1. Các cơ quan, đơn vị, xí nghiệp, các lực lượng vũ trang đóng ở nơi có rừng và ven rừng có trách nhiệm tham gia bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng.

2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm giáo dục, đôn đốc cán bộ, chiến sỹ thực hiện những quy định hiện hành về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng và tích cực tham gia chữa cháy rừng.

Điều 3. Tổ chức kiểm lâm các cấp thường xuyên có trách nhiệm giúp uỷ ban nhân dân nơi có rừng kiểm tra, đôn đốc, bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng ở vùng thường xảy ra cháy rừng; tổ chức các đội, tổ chuyên trách phòng cháy, chữa cháy rừng; có trang bị kỹ thuật cần thiết, đổng thời phải xây dựng hệ thống thông tin và theo dõi quan sát lửa rừng (chòi canh, máy bộ đàm, v.v...) để phát hiện và thông tin kịp thời, huy động lực lượng, phương tiện dập tắt những đám cháy rừng.

CHƯƠNG II

QUY ĐỊNII CẤP DỰ BÁO CHÁY RỪNG

Điều 4. Cấp dự báo cháy rừng gồm 5 cấp (từ cấp I đến cấp V); ký hiệu biển báo hiệu cấp cháy là 1/2 hình tròn có đường kính vành ngoài 2,5m; vành trong l,8m nền trắng, xung quanh viền đỏ và có đính số từ I đến V. Cụ thể như sau:

- Báo động cấp I: Cấp cháy thấp, trên biểu báo mũi tên chỉ số I, ít có khả năng cháy rừng;

- Báo động cấp II: Cấp cháy trung bình, trên biển báo mũi tên chỉ số II, thời tiết khô hanh, có khả năng cháy rừng;

- Báo động cấp III: Cấp cháy cao, trên biển báo mũi tên chỉ số III, thời tiết hanh khô, dễ xảy ra cháy rừng;

- Báo động cấp IV: Cấp cháy nguy biểm, trôn biển báo mũi tên chỉ số IV, thời tiết khổ hanh kéo dài cơ nguy cơ cháy rừng lớn, tác hại cháy rừng ở mức độ nghiêm trọng.

- Báo động cấp V: Cấp cháy cực kỳ nguy hiểm, trên biển báo mũi tên chỉ số V, thời tiết hanh khô, hạn, kiệt kéo dài liêu tục, rất nguy hiểm, có khả năng cháy lớn ở tất cả các loại rừng và tốc độ lửa lau tràn rất nhanh, tác hại cháy rừng ở mức độ lớn cực kỳ nguy hiểm.

Điều 5. Biển báo cấp cháy rừng được vẽ lên bảng tường xây, hoặc làm bằng gỗ, kim loại, đặt ở trục đường ven rừng, cửa rừng, nơi có nhiều người qua lại, đặt ở các Hạt, Trạm Kiểm lâm, Lâm trường... để mọi người cùng biết và thực hiện quy định phòng cháy, chữa cháy rừng ở từng cấp.

CHƯƠNG III

TỔ CHỨC VÀ LỰC LƯỢNG PHÒNG CHÁY,

CHỮA CHÁY RỪNG

Điều 6. Thành lập Ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng của các cấp, tỉnh, huyện, thị trấn và xã, phường có rừng do Phó chủ tịch uỷ ban nhân dân từng cấp làm trường ban; tổ chức kiểm lâm và ngành lâm nghiệp là phó ban thường trực, các ngành có liên quan như: Công an, Quân sự, Thanh niên, Hội nông dân... làm uỷ viên. Ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng các cấp có nhiệm vụ thường xuyên phối hợp lực lượng kiểm tra, đôn đốc cơ sở thực hiện phương án phòng cháy, chữa cháy rừng nhằm bảo vệ nghiêm ngặt tài nguyên rừng ở địa phương.

Điều 7.

1. Tổ chức Kiểm lâm các cấp tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo, hướng dẫn Ban chỉ huy Phòng cháy, chữa cháy rừng và các chủ rừng xây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy rừng; thường xuyên tuyên truyền, phổ biến những quy định phòng cháy, chữa cháy rừng, kỹ thuật sản xuất nương rẫy; thông báơ tình hình lửa rừng và cấp cháy rừng kịp thời tới từng nơi trọng điểm cháy; chỉ đạo các Trạm dự báo để cung cấp tin tức dự báo cáp cháy rừng chính xác cho từng vùng; mua sắm dụng cụ, phương tiện cần thiết phục vụ cho phòng cháy, chữa cháy rừng; làm đường ranh giới, chòi canh, hồ dự trữ nước ở các nơi cán thiết...

2. Tổ chức Kiểm lâm phối hợp với Công an phòng cháy, chữa cháy thường xuyên kiểm tra việc thực hiện phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn và có định kỳ tổ chức sơ kết đánh giá việc phòng cháy, chữa cháy rừng trong tỉnh.

3. Tổ chức Kiểm lâm phối hợp với các cơ quan pháp luật xử lý nghiêm minh, kịp thời các vi phạm quy định phòng cháy, chữa cháy rừng.

Điểu 8.

1. Các cơ quan, đơn vị, xí nghiệp, nông, lâm trường, chủ rừng và các đơn vị vũ trang đóng trong rừng và ven rừng phải thành lập các đội phòng cháy, chữa cháy rừng, phải có trách nhiệm phối hợp với Ban chỉ huy Phòng cháy, chữa cháy rừng của địa phương trong việc phòng cháy, chữa cháy rừng.

2. Tổ chức Kiểm lâm phối hợp với Công an phòng cháy, chữa cháy có trách nhiệm bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn phòng cháy, chữa cháy rừng cho các đội phòng cháy, chữa cháy rừng nêu tại khoản 1, Điều này.

CHƯƠNG IV

QUY ĐỊNH VỀ TÀI CHÍNH CHO CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY,

CHỮA CHÁY RÙNG

Điều 9.

1. Hàng năm chi cục kiểm lâm căn cứ vào nghị định số 22/CP ngày 9/3/1995 của Chính phủ về ban hành bản quy định phòng cháy, chữa cháy rừng và công văn số 829/BNN-KL ngày 6/3/1999 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc triển khai thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng ở cơ sở. Căn cứ vào thông tư liên bộ số 06/TT-LB Bộ tài chính - Bộ Nông nghiệp &PPNT ngày 22/01/1996 về hướng dẫn lập kế hoạch, cấp phát, quản lý, quyết toán kinh phí cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, dự toán kinh phí sự nghiệp phòng cháy, chữa cháy rừng thông qua Sở Tài chính - Vật giá và sỏ Kế hoạch - Đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

2. Các Lâm trường, các chủ rừng phải trích một phần kinh phí từ các nguồn đầu tư phát triển rừng, khoanh nuôi, bảo vệ và tái sinh rừng... để chi cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng trực tiếp tại đơn vị mình.

Điều 10. Việc sử dụng kinh phí cho sự nghiệp phòng cháy, chữa cháy rừng phải đúng mục đích và theo đúng nguyên tắc quản lý tài chính hiên hành.

CHƯƠNG V

THƯỞNG, PHẠT

Điều 11.

1. Đơn vị và cá nhân có thành tích trong phòng cháy, chữa cháy rừng cũng như phát hiện truy tìm thủ phạm gây ra cháy rừng sẽ được khen thưởng và hưởng chế độ, chính sách theo quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 19/8/1991 và Nghị định số 22/CP ngày 9/3/1995 của Chính phủ.

2. Các đơn vị, cá nhân vi phạm quy định của Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy rừng tuỳ theo mức độ nặng, nhẹ sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.

CHƯƠNG VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, cơ quan Trung ương đóng tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị và xã, phường, thị trấn và các chủ rừng có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Quy định này.

Điều 13. Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm phối hợp với Công an tỉnh, Đài Khí tượng Thuỷ văn, Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Bản quy định này và hàng tháng, tổng hợp báo cáo tình hình phòng cháy, chữa cháy rừng về Ủy ban nhân dân tỉnh.

 

TM. Ủy ban nhân dân

KT. CHỦ TỊCH
Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Hoàng Đình Châm

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.