• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 15/04/1998
  • Ngày hết hiệu lực: 12/08/2002
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 112/1998/TT-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Giang, ngày 4 tháng 8 năm 1998

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế theo quiđịnh tại Điều 9 Nghị định số 20/1998-NĐ-CP

ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ về phát triển thươngmại miền núi,

hải đảo và vùng đồng bào dân tộc

 

Căn cứ các luật thuế, pháp lệnh thuế hiện hành;

Thi hành Điều 9 Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/03/1998 củaChính phủ về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc;

Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện miễn thuế, giảm thuế quy địnhtại Nghị định này như sau:

 

I. PHẠM VI ÁP DỤNG

1.Đối tượng áp dụng

Đốitượng được miễn thuế, giảm thuế doanh thu và thuế lợi tức theo qui định tạiĐiều 9 Nghị định số 20/1998/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này là các thươngnhân thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động thương mại (quy định tại Mục IVBiểu thuế doanh thu ban hành kèm theo Nghị định số 96/CP ngày 27/12/1995) tạiđịa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc bao gồm:

Doanhnghiệp Nhà nước

Doanhnghiệp của các tổ chức chính trị , tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan hành chính sựnghiệp;

Doanhnghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại ViệtNam;

Hợptác xã;

Côngty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần;

Doanhnghiệp tư nhân;

Tổhợp tác, hộ gia đình, cá nhân có đăng ký kinh doanh và hoạt động theo Nghị định66/HĐBT ngày 02/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ);

Cácđối tượng nêu trên chỉ được miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tưnày khi:

Đăngký kinh doanh và hoạt động đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh.

Đăngký thuế, kê khai thuế theo đúng luật định.

Mởsổ kế toán, ghi chép, lưu giữ sổ kế toán, hoá đơn chứng từ, giấy tờ liên quanđến hoạt động thương mại theo đúng qui định của pháp luật .

2. Địa bàn áp dụng

Địabàn miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc làm cơ sở để miễn thuế, giảmthuế theo hướng dẫn tại Thông tư này được xác định theo địa giới hành chínhhuyện, thị xã được Uỷ ban Dân tộc và miền núi công nhận là huyện miền núi, hảiđảo, vùng đồng bào dân tộc.

 

II. HƯỚNG DẪN VIỆC THỰC HIỆN MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ

Theoqui định tại Điều 9 Nghị định số 20/1998/NĐ-CP thì các thương nhân có hoạt độngthương mại tại địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc được miễn thuế,giảm thuế doanh thu và thuế lợi tức như sau:

1.Mức ưu đãi và thời gian thực hiện miễn thuế, giảm thuế

a.Đối với thương nhân kinh doanh tại khu vực III thuộc địa bàn miền núi, hải đảo,vùng đồng bào dân tộc:

Giảm50% thuế doanh thu phải nộp trong thời hạn 4 năm kể từ ngày Nghị định số20/1998/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 15/4/1998) hoặc kể từ tháng có doanhthu chịu thuế đối với những thương nhân mới bổ sung hoặc mới đăng ký kinh doanhsau ngày 15/4/1998;

Miễnthuế lợi tức trong thời hạn 4 năm đầu kể từ khi có lợi nhuận chịu thuế và đượcgiảm 50% thuế lợi tức phải nộp trong thời hạn 7 năm tiếp theo, nếu sử dụng sốlao động bình quân trong năm từ 20 người trở lên thì được giảm thêm 50% số thuếlợi tức phải nộp trong 2 năm nữa.

b.Đối với thương nhân kinh doanh tại khu vực II thuộc địa bàn miền núi, hải đảo,vùng đồng bào dân tộc:

Giảm50% thuế doanh thu đối với phần doanh thu có được từ việc bán những mặt hàngchính sách xã hội và các mặt hàng nông, lâm sản đã mua theo chính sách trợ cướctrong thời hạn 4 năm kể từ ngày 15/4/1998, hoặc kể từ tháng có doanh thu chịuthuế đối với những thương nhân mới bổ sung hoặc mới đăng ký kinh doanh nhữngmặt hàng này sau ngày 15/4/1998;

Miễnthuế lợi tức trong thời hạn 2 năm đầu kể từ khi có lợi nhuận chịu thuế và đượcgiảm 50% thuế lợi tức phải nộp trong thời hạn 5 năm tiếp theo, nếu sử dụng sốlao động bình quân trong năm từ 20 người trở lên thì được giảm 50% số thuế lợitức phải nộp thêm 2 năm nữa.

c.Đối với thương nhân ở khu vực I trực tiếp bán các mặt hàng chính sách xã hội vàthương nhân trực tiếp hoạt động kinh doanh ở khu vực I và khu vực II thuộc địabàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc khi bán các hàng hoá khác (ngoàicác hàng hoá nêu tại điểm II.1.b Thông tư này):

Giảm25% thuế doanh thu trong thời hạn 3 năm kể từ ngày 15/4/1998 hoặc kể từ thángcó doanh thu chịu thuế đối với những thương nhân mới bổ sung hoặc mới đăng kýkinh doanh sau ngày 15/4/1998;

Miễnthuế lợi tức trong 2 năm đầu kể từ khi có lợi nhuận chịu thuế và được giảm 50%thuế lợi tức phải nộp trong 4 năm tiếp theo, nếu sử dụng số lao động bình quântrong năm từ 20 người trở nên thì được giảm 50% số thuế lợi tức phải nộp thêm 2năm nữa.

Đểđược miễn thuế, giảm thuế theo các tiết a, b, c điểm II.1 Thông tư này thì cácthương nhân phải hạch toán riêng phần doanh thu và lợi nhuận chịu thuế của hoạtđộng thương mại phát sinh trên địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộclàm cơ sở cho cơ quan thuế thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế.

Sốlao động bình quân trong năm chỉ tính cho số lao động có hợp đồng lao động theođúng quy định của pháp luật về lao động và thương nhân chỉ được giảm 50% thuếlợi tức thêm 2 năm theo hướng dẫn tại các tiết a, b, c điểm II.1 Thông tư này,nếu liên tục trong thời gian được giảm thuế có sử dụng số lao động bình quântrong năm từ 20 người trở lên.

Thờigian được hưởng ưu đãi miễn, giảm về thuế lợi tức đối với các thương nhân nêutại tiết a, b, c điểm II.1 Thông tư này được được thực hiện theo đúng quy địnhtại điểm 4.b Điều 9 Nghị định số 20/1998/NĐ-CP như sau:

Đốivới thương nhân đã hoạt động trước ngày 15/4/1998 thì thời gian thực hiện miễnthuế, giảm thuế được áp dụng kể từ ngày 15/4/1998. - Đối với thương nhân hoạtđộng từ ngày 15/4/1998 trở đi thì thời gian thực hiện miễn thuế, giảm thuế đượcáp dụng kể từ khi có lợi nhuận chịu thuế.

2.Thẩm quyền xét miễn thuế, giảm thuế và trình tự, thủ tục xét miễn thuế giảmthuế

Việcmiễn thuế, giảm thuế cho các thương nhân quy định tại Điều 9 Nghị định số20/1998/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này do cơ quan thuế trực tiếp quản lýviệc nộp thuế của thương nhân thực hiện khi quyết toán thuế hàng năm.

Hàngtháng trong năm được miễn thuế, giảm thuế thương nhân được tạm thời kê khai vànộp thuế theo mức thuế được ưu đãi tại Điều 9 Nghị định 20/1998/NĐ-CP và hướngdẫn tại điểm II.1 Thông tư này. Hết năm khi quyết toán, cơ quan thuế xét duyệtchính thức trên tờ khai tính thuế và ra thông báo thuế, trong đó ghi rõ số thuếphải nộp, số thuế được miễn, giảm theo Điều 9 Nghị định số 20/1998/NĐ-CP. Nếusố thuế thương nhân đã tạm nộp trong năm chưa đủ so với số thuế phải nộp ghitrong thông báo thuế thì thương nhân phải nộp đủ số thuế còn thiếu theo đúngthời hạn ghi trong thông báo; trường hợp số thuế tạm nộp lớn hơn số thuế ghitrong thông báo thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.

Cơquan thuế chỉ được thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn trên đốivới các thương nhân kê khai, nộp thuế doanh thu và thuế lợi tức với cơ quanthuế trực tiếp quản lý tại địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc nơiphát sinh hoạt động thương mại được miễn thuế, giảm thuế doanh thu, thuế lợitức theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 20/1998/NĐ-CP.

Trongcùng một thời gian nếu thương nhân vừa được miễn thuế, giảm thuế doanh thu,thuế lợi tức theo Điều 9 Nghị định số 20/1998/NĐ-CP vừa được miễn thuế, giảmthuế doanh thu theo khoản 3 Điều 18 Luật thuế doanh thu; miễn thuế, giảm thuếlợi tức theo Điều 21, Điều 25 thuế lợi tức hoặc miễn thuế doanh thu, thuế lợitức theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước thì việc miễn thuế, giảm thuếdoanh thu, thuế lợi tức chỉ thực hiện theo một trong các qui định trên.

 

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1.Thương nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đông bào dân tộcthuộc đối tượng áp dụng Thông tư này có trách nhiệm:

Xuấttrình Giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với cơ quan thuếquản lý ở địa bàn.

Kêkhai đầy đủ doanh thu và lợi tức chịu thuế phát sinh theo định kỳ do cơ quanthuế quy định.

Thươngnhân vi phạm chế độ kê khai, đăng ký thuế; chế độ sổ sách, chứng từ kế toán thìkhông được miễn thuế, giảm thuế theo Thông tư này và tuỳ theo mức độ vi phạm màbị xử phạt theo qui định của pháp luật.

2.Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm:

Hướngdẫn, kiểm tra các thương nhân trong việc triển khai thực hiện Thông tư này.

Trongquá trình kiểm tra quyết toán thuế, kiểm tra nghĩa vụ thu, nộp Ngân sách nhà nướctheo định kỳ phát hiện thương nhân có hành vi khai mai, trốn thuế thì ngoàiviệc không thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế theo Thông tư này, cơ quan thuếcó trách nhiệm truy thu đủ số thuế thương nhân phải nộp theo luật định, xem xétmức độ vi phạm và xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hànhchính trong lĩnh vực thuế.

Cơquan thuế phải phản ánh đầy đủ, rõ ràng số thuế phải nộp, số thuế được miễn,giảm; số thuế còn phải nộp và các chỉ tiêu khác trên các chứng từ thu, tờ khaithuế, sổ bộ thuế và sổ kế toán thuế. Cuối năm cơ quan thuế tổng hợp đầy đủ tìnhhình thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế theo Thông tư này và báo cáo Bộ Tàichính (Tổng cục Thuế).

Thôngtư này có hiệu lực kể từ ngày 15/4/1998.

Trongquá trình thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc, các cơ sở, các ngành, các địaphương phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu xử lý./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Phạm Văn Trọng

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.