QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành chế độ kế toán nghiệp vụ thi hành án
________________
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam Khóa XI thông qua ngày 17/6/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Thi hành án dân sự số 13/2004/PL-UBTVQH ngày 14/01/2004;
Căn cứ Nghị đinh số 62/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 173/2004/NĐ-CP ngày 30/912004 của Chính phủ quy định về thủ tục, cưỡng chế và xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự;
Căn cứ Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định số 999/TC-QĐ-CĐKT ngày 02/11/1996 và các Thông tư hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp của Bộ Tài chính;
Căn cứ Công văn số 12020/TC-CĐKT ngày 22 tháng 10 năm 2004 của Bộ Tài chính về việc chấp thuận Chế độ kế toán nghiệp vụ thi hành án và đề nghị Bộ Tư pháp ban hành Chế độ kế toán nghiệp vụ thi hành án;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính và Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Chế độ kế toán nghiệp vụ thi hành án", gồm 5 nội dung:
1. Quy định chung;
2. Hệ thống chứng từ kế toán;
3. Hệ thống tài khoản kế toán;
4. Hệ thống sổ kế toán;
5. Hệ thống báo cáo tài chính.
Điều 2. Chế độ kế toán nghiệp vụ thi hành án được áp dụng cho các đơn vị thi hành án gồm: Cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp; Cơ quan Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Cơ quan Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Thủ trưởng các Cơ quan Thi hành án phải thực hiện nghiêm chỉnh những quy định trong Chế độ kế toán này.
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và Chánh Văn phòng Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, kiểm tra quá trình thực hiện Chế độ kế toán nghiệp vụ thi hành án ở các đơn vị thi hành án./.