Sign In

QUYẾT ĐỊNH

Sửa đổi Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi

Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng kèm theo

Quyết định 130/2010/QĐ-UBND

-------------------------------------------------------------

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2003, sửa đổi, bổ sung năm 2009;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ các Thông tư: số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007; số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 236/TTr-STN&MT ngày 24/6/2010; Báo cáo thẩm định (lần 2) số 19/BCTĐ-STP ngày 23/6/2010 của Sở Tư pháp thẩm định Dự thảo Quyết định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng ban hành kèm theo Quyết định số 130/2010/QĐ-UBND ngày 22/01/2010 của Uỷ ban nhân dân thành phố,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng ban hành kèm theo Quyết định số 130/2010/QĐ-UBND ngày 22/01/2010 của Uỷ ban nhân dân thành phố như sau:

1. Sửa đổi khoản 2, Điều 5:

2. Đất nông nghiệp có một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này (đảợc hiểu là Quy định ban hành kèm theo Quyết định 130/2010/QĐ-UBND) thì được bồi thường theo giá đất nông nghiệp theo vị trí thửa đất.

2. Bổ sung điểm 5.5 vào khoảng 5, Điều 5:

5.5. Hỗ trợ ảnh hưởng do giảm giá trị sử dụng đất nông nghiệp (trừ diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản) khi thu hồi đất, mức hỗ trợ bằng 10% mức giá đất của thửa đất đó diện tích hỗ trợ được xác định từ chỉ giới thu hồi đất ra 10m.

3. Sửa đổi điểm 6.1, điểm 6.2 khoản 6 và khoản 7, Điều 5:

6.1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông, có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định, khi Nhà nước thu hồi đất thì toàn bộ diện tích đất thu hồi được bồi thường theo giá đất vườn, ao quy định tại bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành hàng năm. Ngoài ra, còn được hỗ trợ bằng 50% mức giá đất ở của thửa đất đó; diện tích hỗ trợ tính theo diện tích thực tế bị thu hồi nhưng không quá 02 lần hạn mức giao đất ở mới.

6.2. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư thuộc thị trấn, trong khu dân cư nông thôn được xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của làng, thôn, xóm và các điểm dân cư riêng lẻ; trong địa giới hành chính phường; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư có đủ điều kiện bồi thường thì được bồi thường theo giá đất trồng cây lâu năm của vị trí I, ngoài ra còn được hỗ trừ bằng 20% giá đất ở trung bình của khu vực. Diện tích được tính hỗ trợ không quá 05 lần hạn mức giao đất ở mới tại địa phương.

Việc xác định giá đất ở trung bình của khu vực có đất bị thu hồi để tính hỗ trợ cho đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, trong khu dân cư nông thôn được xác định theo nguyên tắc trung bình cộng các mức giá đất ở trong chỉ giới khu vực đất thu hồi hoặc các mức giá của thửa đất ở liền kề theo quy định tại bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành hàng năm. Trường hợp trong chỉ giới khu vực đất thu hồi không có thửa đất ở hoặc không có đất ở liền kề thì giá đất ở trung bình được xác định theo nguyên tắc trung bình cộng các mức giá đất ở trong bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành năm của tuyến đường, phố hoặc các thửa đất ở trong khu đất có mức giá khác nhau có khoảng cách gần nhất với khu đất bị thu hồi

Người sử dụng đất nông nghiệp đất vườn, ao đã được hỗ trợ theo quy định này thì không được hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm theo quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều 12 Quy định này.

7. Trường hợp thu hồi đất thuộc quỹ đất công ích 5% và diện tích ngoài hạn mức đất nông nghiệp được giao lâu dài mà chính quyền địa phương cấp xã đã tạm giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng thì bồi thường chi phí đầu tư vào đất cho người sử dụng đất bằng 50% mức giá đất nông nghiệp theo vị trí thửa đất; hỗ trợ 50% mức giá đất nông nghiệp theo vị trí thửa đất cho ngân sách cấp xã, tiền hỗ trợ được sử dụng theo quy định tại Điều 31 Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.

4. Bổ sung thêm đoạn 2 vào câu mở đầu, Điều 6:

Trường hợp chỉ thu hồi một phần diện tích đất căn cứ thực trạng vị trí nhà và công trình phục vụ sinh hoạt trong cùng thửa đất được thể hiện trong trích đo thửa đất tại thời điểm thu hồi đất có xác nhận của chính quyền địa phương để xác định diện tích đất thu hồi là diện tích đất ở hay diện tích đất liền kề với đất ở là đất vườn, ao để thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo mục đích, hiện trạng sử dụng đất.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, Điều 6:

2. Hạn mức (diện tích) sử dụng đất để tính bồi thường hỗ trợ và mức bồi thường đất ở 2.1. Hạn mức giao đất ở mới được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 2430/QĐ- UB ngày 13/12/2000 của Uỷ ban nhân dân thành phố, cụ thể:

Đất ở khu vực nông thôn: 200 m2/hộ đối với hộ nông nghiệp; 120 m2/hộ đối với hộ phi nông nghiệp.

Đất ở khu vực đô thị: 100 m2/hộ.

2.2. Đối với những phường được thành lập từ các xã sau năm 1988 được áp dụng hạn mức đất ở như khu vực nông thôn quy định điểm 2.1 nêu trên.

2.3. Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở, đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở được áp dụng theo Quy định về hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở, đất vườn ao liền kề trong cùng thửa đất có nhà ở của hộ gia đình, cá nhân ban hành kèm theo Quyết định số 1518/2006/QĐ-UB ngày 12/7/2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố.

6. Sửa đổi điểm 3.1 khoản 3, Điều 6:

3.1. Đất ở có giấy tờ:

Đất ở có một trong trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản: 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 và khoản 1 Điều 11 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ được bồi thường, hỗ trợ như sau:

a. Trường hợp giấy tờ ghi rõ ranh giới đất ở:

- Đất ở sử dụng trước ngày 15/10/1993 bồi thường 100% mức giá đất ở cho toàn bộ diện tích được ghi trên giấy tờ.

- Đất ở sử dụng trước ngày 15/10/1993, trên giấy tờ có xác định diện tích đất ở và đất vườn ao trong cùng thửa đất ở (không kể diện tích đó đã được xây nhà và các công trình phục vụ sinh hoạt hay chưa): Bồi thường cho diện tích đất ở được xác định trong giấy tờ bằng 100% mức giá đất ở. Diện tích đất vườn, ao (nếu có) được bồi thường hỗ trợ theo quy định tại điểm

6.1 khoản 6 Điều 5 Quy định này.

b. Trường hợp giấy tờ không xác định rõ ranh giới diện tích đất ở với đất vườn, ao liền kề trong cùng thửa đất có nhà ở được xác định như sau:

- Đối với đất sử dụng trước 18/12/1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 điều 50 Luật đất đai có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai năm 2003, sửa đổi bổ sung năm 2009: được bồi thường 100% mức giá đất ở (bao gồm cả các trường hợp chuyển nhượng, cho tặng, thừa kế có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã).

- Đối với đất sử dụng trước 18/12/1980 trong trường hợp ranh giới thửa đất chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật đất đai thì bồi thường 100% mức giá đất ở nhưng diện tích bồi thường không quá 5 lần hạn mức giao đất ở mới (kể cả các trường hợp chuyển nhượng, cho tặng, thừa kế có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã). Diện tích đất còn lại được bồi thường, hỗ trợ theo quy định về bồi thường, hỗ trợ đối với đất vườn, ao tại điểm 6.1 khoản 6 Điều 5 Quy định này.

- Đối với đất ở sử dụng từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004, diện tích đất ở được xác định để tính bồi thường áp dụng theo Quy định về hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở, đất vườn, ao liền kề trong cùng thửa đất có nhà ở của hộ gia đình, cá nhân ban hành kèm theo Quyết định số 1518/2006/QĐ-UB ngày 12/7/2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố. Diện tích đất còn lại được bồi thường, hỗ trợ theo quy định về bồi thường, hỗ trợ đối với đất vườn, ao tại điểm 6.1 khoản 6 Điều 5 Quy định này.

c. Trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Điều 47 Nghị định 84/2007/ND-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.

7. Sửa đổi điểm 3.2 và bổ sung điểm 3.3, điểm 3.4 vào khoản 3, Điều 6:

3.2. Đất không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai, được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, mức bồi thường, hỗ trợ như sau:

a. Đất sử dụng trước ngày 15/10/1993:

- Đất đang sử dụng là đất có nhà ở không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ: Bồi thường 100% mức giá đất ở cho diện tích thực tế sử dụng, tối đa bằng 01 lần hạn mức đất ở giao mới.

Diện tích đất còn lại được bồi thường theo giá đất vườn, ao quy định tại bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành hàng năm. Ngoài việc bồi thường còn được hỗ trợ bằng 50% mức giá đất ở tại vị trí trong thửa đất cho diện tích thực tế sử dụng nhưng tối đa không quá 01 lần hạn mức giao đất ở mới. Diện tích còn lại được hỗ trợ: 200.000đ/m2 với các huyện; 300.000đ/m2 với khu vực các quận; đối với các thửa đất ở bị thu hồi có mức giá từ 200.000đ/m2 trở xuống tại các huyện, từ 300.000đ/m2 trở xuống tại các quận, được quy định tại bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành hàng năm thì mức hỗ trợ bằng 80% mức giá của thửa đất đó; diện tích được hỗ trợ tính theo diện tích thực tế sử dụng nhưng tối đa không quá 01 lần hạn mức giao đất ở mới.

- Đất đang sử dụng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 14, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ; nếu đất đang sử dụng là đất có nhà ở mà người bị thu hồi đất không còn chỗ ở nào khác thì được hỗ trợ bằng 50% mức giá đất ở cho diện tích đất đang sử dụng nhưng tối đa không quá 01 lần hạn mức giao đất ở mới. Diện tích đất còn lại được hỗ trợ: 200.000đ/m2 tại các huyện; 300.000đ/m2 tại các quận; đối với các thửa đất ở bị thu hồi có mức giá từ 200.000đ/m2 trở xuống tại các huyện, từ 300.000đ/m2 trở xuống tại các quận, được quy định tại bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành hàng năm thì mức hỗ trợ bằng 80% mức giá của thửa đất đó; diện tích được hỗ trợ tính theo diện tích đất thực tế sử dụng nhưng không vượt quá 02 lần hạn mức giao đất ở mới. Diện tích còn lại (nếu có) thì được hỗ trợ bằng 50% mức giá đất trồng cây lâu năm tại vị trí 1.

b. Đất sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004:

- Đất đang sử dụng là đất ở nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 14, Nghị định số 84/2007/NĐ - CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ thì được bồi thường 100% mức giá đất ở cho diện tích đất sử dụng trong hạn mức đất ở giao mới và phải trừ tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ và được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đối với phần diện tích vượt hạn mức đất ở và phần diện tích đất vườn ao trên cùng thửa đất không, được công nhận là đất ở thì được bồi thường theo giá đất trồng cây lâu năm tại vị trí 1.

- Đất đang sử dụng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 14, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngay 25/5/2007 của Chính phủ không bồi thường về đất; chỉ hỗ trợ:200.000đ/m2 với các huyện; 300.000đ/m2 Với các quận; đối với các thửa đất ở bị thu hồi có mức giá từ 200.000đ/m2 trở xuống tại các huyện, từ 300.000đ/m2 trở xuống tại các quận quy định tại bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành hàng năm thì mức hỗ trợ bằng 80% mức giá của thửa đất đó; diện tích hỗ trợ tính theo diện tích đất sử dụng thực tế nhưng không vượt quá 02 lần hạn mức giao đất ở mới. Đối với diện tích còn lại (nếu có) thì được hỗ trợ bằng 50% mức giá đất trồng cây lâu năm tại vị trí 1. Nếu đất đang sử dụng là đất có nhà ở mà người bị thu hồi đất không còn chỗ ở nào khác thì được giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.

3.3. Đất được giao không đúng thẩm quyền

a. Đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 nhưng đã nộp tiền sử dụng đất mà chưa được cấp giấy chứng nhận (kể cả đất có nhà ở hoặc chưa có nhà ở) thì được bồi thường, hỗ trợ như sau:

- Trường hợp sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 thì được bồi thường bằng 100% mức giá đất ở cho diện tích bị thu hồi nằm trong diện tích được giao.

Trường hợp sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì được bồi thường 100% mức giá đất ở cho diện tích đất sử dụng trong hạn mức đất ở giao mới. Diện tích ngoài hạn mức giao đất ở mới được bồi thường bằng 100% mức giá đất ở nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ và được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 /10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

b. Đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 nhưng chưa nộp hoặc nộp chưa đủ tiền sử dụng đất (kể cả đất có nhà ở hoặc chưa có nhà ở) thì được bồi thường bằng 100% mức giá đất ở cho diện tích đất sử dụng trong hạn mức giao đất ở mới nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp (hoặc còn thiếu) theo mức thu quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ và thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 14/2009 TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Diện tích còn lại được bồi thường theo giá đất trồng cây lâu năm tại vị trí 1.

c. Đất do các tổ chức quản lý để sản xuất kinh doanh, làm trụ sở (không phải là đất ở)

đã giao cho cán bộ, công nhân viên để làm nhà ở hoặc chuyển nhượng (kể cả đất có nhà, xưởng khi thanh lý, bán hóa giá) thì được bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại điểm a, b mục

3.3 khoản 3 Điều này.

3.4. Bồi thường, hỗ trợ về đất đối với một số trường hợp khác:

a. Bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước được thực hiện theo Điều 11 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

b. Trường hợp thu hồi đất nông nghiệp được xác định là đất có nguồn gốc từ đất ở đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở đối sang, do địa phương vận động các hộ gia đình, cá nhân đổi cho địa phương để xây dựng các công trình công cộng:

- Diện tích đất ở, đất vườn, ao được xác định theo Quyết định số 1518/2006/QĐ-UBND ngày 12/7/2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố.

- Đối với diện tích đất được xác định là đất ở hoặc đất vườn, ao thì được bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều 6 Quy định này

c. Đất trưng dụng có thời hạn khi thi công làm công trình thủy lợi, làm đường ống xăng dầu gồm: Đất mượn để lấy đất đào, đắp, chứa đất bùn nạo vét công trình thủy lợi, làm đường ống xăng dầu không bồi thường về đất. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm hỗ trợ chi phí cải tạo khôi phục hiện trạng sử dụng đất ban đầu, tính bằng 15% mức giá đất theo mục đích sử dụng đất. Trường hợp đặc biệt, tổ chức làm công tác bồi thường có trách nhiệm căn cứ thực tế ảnh hưởng để xác định, báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định bồi thường, hỗ trợ cho phù hợp.

8. Sửa đổi, bổ sung điểm 1.1 khoản 1, Điều 8:

1.1. Đất được giao có thu tiền sử dụng đất hoặc có nguồn gốc được công nhận là đất ở (từ đường, nhà thờ họ) bồi thường bằng giao đất mới hoặc bằng tiền theo mức giá đất ở theo vị trí.

9. Bổ sung Điều 8a:

Điều 8a: Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất sau khi thu hồi.

Sau khi thu hồi đất, trường hợp chiều sâu còn lại của thửa đất tính từ sau chỉ giới giao thông hoặc sau chỉ giới vỉa hè đến 3m, trường hợp diện tích còn lại dưới 20 m2 ở nội thành, dưới 40 m2 ở ngoại thành; hoặc còn lại lớn hơn mức trên nhưng hình thể thửa đất không thuận tiện sử dụng; đất canh tác còn lại không đủ điều kiện sản xuất thì chủ đầu tư phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện khuyến khích các hộ chuyển nhượng cho hộ sử dụng đất liền kề, hoặc đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi, bồi thường và bố trí tái định cư theo quy định, diện tích đất thu hồi này giao Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý, sử dụng theo quy hoạch.

Những trường hợp đặc biệt khác: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường các cấp báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết cho từng trường hợp cụ thể.

10. Sửa đổi, bổ sung nội dung về "niên hạn sử dụng nhà, công trình" tại điểm 2.3 khoản 2, Điều 9:

+ Niên hạn sử dụng được xác định theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC 20/10/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, cụ thể như sau:

10 năm đối với nhà tạm, vật kiến trúc khác;

25 năm đối với nhà một tầng mái ngói hoặc mái tôn, tường bao quanh xây gạch (không áp dụng cho nhà xưởng và kho thông dụng quy định tại bảng suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố);

30 năm đối với nhà xưởng và kho thông dụng quy định tại bảng suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố;

50 năm đối với nhà 1,2,3 tầng, tường xây gạch, mái bằng bê tông cốt thép hoặc mái bằng bê tông cốt thép trên lợp tôn, lợp ngói;

60 năm đối với nhà 4-5 tầng trở lên;

20 năm đối với kho chứa, bể chứa, sân, đường nội bộ;

30 năm đối với kè, đập, cống, mương máng, bến cảng, ụ triền đà.

11. Sửa đổi tiêu đề điểm.2.4, khoản 2, Điều 9:

2.4. Đối với công trình phục vụ sản xuất kinh doanh trên đất phi nông nghiệp, đất nông nghiệp của các tổ chức và các công trình phục vụ sản xuất kinh doanh trên đất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân sử dụng có thời hạn theo hợp đồng hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

12. Bổ sung vào đoạn 2 của điểm 2.4 khoản 2, Điều 9:

Đối với các công trình vật kiến trúc sau khi đã tính toán hỗ trợ mà mức hỗ trợ nhỏ hơn 30% giá trị xây mới và đang sử dụng ổn định thì tính bằng 30% giá trị xây mới.

13. Sửa đổi khoản 5 Điều 9 như sau:

5. Bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình xây dựng phục vụ sản xuất trên đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.

5.1 Bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình xây dựng trên đất thuê, đất giao có thời hạn theo hợp đồng hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền khi thu hồi trước thời hạn:

a. Đối với nhà chòi.

Nhà chòi là loại nhà tạm hoặc nhà xây, công trình xây dựng khác trên đất nông nghiệp để phục vụ trông coi bảo vệ sản xuất: chỉ bồi thường 100% giá trị xây dựng mới tính cho diện tích 1 chòi tối đa là 25m2. Diện tích đất đến 10 ha được tính 1 chòi; diện tích đất trên 10 ha đến 30 ha tính 2 chòi; diện tích đất trên 30 ha đến 50 ha tỉnh 3 chòi; diện tích đất trên 50 ha tính 4 chòi. Trường hợp do tính chất đặc thù của khu đất mà số lượng chòi trông coi ngoài quy định trên thì Tổ chức làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đề xuất Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định cụ thể từng trường hợp.

Phần diện tích còn lại ngoài hạn mức trên (nếu có) do tự ý xây dựng hoặc do chính quyền địa phương cho phép xây dựng không đúng thẩm quyền: xét hỗ trợ 50% giá trị xây dựng mới. Trường hợp đã có Quyết định hoặc Biên bản yêu cầu đình chỉ xây dựng nhưng vẫn cố tình xây dựng: không bồi thường, hỗ trợ.

Diện tích nhà chòi quy định là diện tích xây dựng các công trình nhà trên đất, không kể các công trình khác phục vụ sản xuất như: bờ xây, bờ kè, lối đi, tường bao, tường rào.

b. Đối với các công trình phục vụ sản xuất khác, Tổ chức làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp căn cứ loại hình sản xuất tại địa phương, yêu cầu quy mô công trình phục vụ cho loại hình sản xuất đó để quyết định công trình có phù hợp với loại hình sản xuất hay không. Trường hợp phù hợp bồi thường 100% giá trị xây dựng mới, không phù hợp thì xem xét hỗ trợ tối đa không quá 50% giá trị xây dựng mới.

c. Khối lượng đất đào đắp ao, đầm, tôn dâng nền, vườn.

- Trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép đào đắp ao, đầm, tôn dâng nền, vườn: được bồi thường theo đơn giá quy định tại Biểu số 02 ban hành kèm theo Quy định này. Trường hợp do tính chất đặc biệt của khu đất mà việc đào đắp đất khó khăn hơn so với đào đắp các công trình cùng loại, chi phí đào đắp đất tương đương với đào đắp đối với công trình nhà ở, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư xác định từng trường hợp cụ thể báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định cho phép áp dụng theo đơn giá đào đắp đất đối với các công trình dân dụng (theo tập đơn giá kiến trúc phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ do Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành).

- Trường hợp không được cấp có thẩm quyền cho phép đào đắp ao, đầm, tôn dâng nền, vườn chỉ hỗ trợ kinh phí đào chuyển đi nơi khác, giá trị này được xác định theo thực tế đắp ao, đầm, tôn dâng nền, vườn.

- Trường hợp khối lượng đất đào nền, vườn đã được cấp có thẩm quyền xác nhận là khoản đầu tư đã tạo nên giá trị quyền sử dụng đất để tính trong tiền bồi thường, hỗ trợ về đất tại thời điểm theo quy định thì không bồi thường, hỗ trợ.

5.2. Nhà, công trình xây dựng trên đất thuê, đất giao có thời hạn theo hợp đồng hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền bị thu hồi khi đã hết thời hạn và công trình trên xây dựng trên đất khai hoang thì xem xét hỗ trợ tối đa không quá 70% mức bồi thường, hỗ trợ của công trình được quy định tại điểm 5.1 điều này.

5.3. Công trình làm nhà ở trái phép trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất ở và xây dựng trước ngày 01/7/2004 thì được bồi thường 100% giá trị xây dựng mới; trường hợp xây dựng từ ngày 01/7/2004 thì được hỗ trợ theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Quy định này.

14. Sửa đổi điểm 7.2 khoản 7, Điều 9:

7.2. Công trình xây dựng sau khi có hành lang lưới điện:

Nhà, công trình được phép xây dựng và tồn tại dưới hành lang lưới điện theo quy định của Pháp luật về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp khi thu hồi đất được bồi thường, hỗ trợ như sau: Công trình được phép xây dựng không vi phạm hành lang lưới điện bồi thường 100% giá trị xây mới; Công trình được phép xây dựng nhưng vi phạm hành lang lưới điện: phần không vi phạm bồi thường 100% giá trị xây dựng mới công trình; phần vi phạm không bồi thường chỉ xét hỗ trợ bằng 80% giá trị xây dựng mới.

15. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.1, khoản 2, Điều 12:

2.1. Hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm:

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao theo hạn mức tại địa phương, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 130/2010/QĐ-UBND ngày 22/01/2010 của Uỷ ban nhân dân thành phố còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm như sau:

Hỗ trợ bằng tiền bằng 2 lần giá đất nông nghiệp theo vị trí thửa đất cho toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp của địa phương tại thời điểm giao đất.

Đối tượng được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 14/2009/TT-BTNMT ngày 1/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

16. Bổ sung điểm 2.3a và sửa đổi điểm 2.3 khoản 2 Điều 12 như sau:

2.3a. Cách xác định nhân khẩu, tỷ lệ % diện tích đất thu hồi để tính hỗ trợ như sau:

- Số nhân khẩu được hỗ trợ của hộ: bao gồm toàn bộ nhân khẩu trong hộ thực sống bằng nguồn thu nhập từ sản xuất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định thu hồi đất được công an hộ khẩu và chính quyền cấp xã xác nhận. Trường hợp có hộ khẩu trong hộ, đã được giao đất nông nghiệp nhưng tại thời điểm quyết định thu hồi đất đang làm việc ở nơi khác mà nguồn sống chính vẫn từ sản xuất nông nghiệp tại địa phương, được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận thì được tính trong số nhân khẩu của hộ có đất bị thu hồi để hưởng hỗ trợ.

- Các trường hợp có hộ khẩu trong hộ, đã được giao đất nông nghiệp, nhưng tại thời điểm quyết định thu hồi đất, đang làm việc tại các tổ chức kinh tế, xã hội, lực lượng vũ trang (trừ diện nghĩa vụ quân sự) được hưởng lương, Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận nguồn sống chính không còn từ sản xuất nông nghiệp tại địa phương thì không được tính trong số nhân khẩu được hưởng hỗ trợ của hộ có đất bị thu hồi.

- Tỷ lệ % diện tích đất thu hồi được xác định trên cơ sở diện tích thu hồi của từng dự án so với tổng diện tích đất được giao theo hạn mức tại thời điểm giao đất nông nghiệp của địa phương. Trường hợp hộ gia đình bị thu hồi đất từ 2 dự án trở lên, nếu diện tích đất thu hồi tại dự án trước dưới 30% (chưa được hưởng hỗ trợ), khi thu hồi đất cho dự án sau thì diện tích thu hồi được tính cộng dồn của cả 2 dự án để tính tỷ lệ % diện tích đất thu hồi được hỗ trợ của dự án sau.

- Trường hợp dự án có quyết định thu hồi đất mà diện tích đất thu hồi của hộ gia đình cá nhân trên 30% và đã được tính hỗ trợ, nếu sau ít nhất 1 năm mà bị thu hồi tiếp thì cách xác định tỷ lệ diện tích thu hồi được tính như đoạn 3 điểm 2.3a khoản 2 điều 12 Quyết định 130/2010/QĐ-UBND.

- Đối với diện tích đất hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng do nhận chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, tặng cho, khai hoang có nguồn gốc là đất hợp pháp trước thời điểm có thông báo chủ trương thu hồi đất, được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận, nếu hộ gia đình, cá nhân được giao đất nông nghiệp còn thiếu hạn mức thì được cộng vào diện tích đất nông nghiệp giao còn thiếu để bồi thường, hỗ trợ; diện tích còn lại ngoài hạn mức giao đất nông nghiệp chỉ được xét bồi thường theo quy định. Trường hợp chưa có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về việc chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, tặng cho, khai hoang thì tính bồi thường, hỗ trợ cho người dụng đất trước khi chuyển quyền sử dụng.

2.3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của nông, lâm trường khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường đang làm việc hoặc đã hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp, hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hưởng hỗ trợ bằng 100% mức đất nông, lâm nghiệp theo vị trí, tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông, lâm nghiệp tại địa phương.

17. Sửa đổi Điều 13 như sau:

Điều 13 Hỗ trợ khác được thực hiện theo quy định tại điều 23 Nghị định 69/2009/NĐ- CP ngày 13/8/2009 của Chính Phủ.

18. Sửa đổi đoạn 4 điểm 2.2 khoản 2, Điều 15:

- Không có đất ở, nhà ở hợp pháp nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.

19. Sửa đổi đoạn 3 điểm 4.1 khoản 4, Điều 15:

- Đối với hộ gia đình, cá nhân có đất ở bị thu hồi nhưng không đủ điều kiện được giao đất tái định cư, không còn nơi ở nào khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi thì được xét giao đất ở mới theo hạn mức giao đất tái định cư quy định tại điểm 4.1 khoản 4 Điều 15 Quy định này nhưng không vượt quá diện tích đất bị thu hồi. Đối với trường hợp diện tích đất bị thu hồi nhỏ hơn hạn mức giao đất tái định cư tối thiểu quy định tại điểm 4.1 khoản 4 Điều 15 Quy định này thì được giao đất ở mới bằng hạn mức tối thiểu.

20. Bổ sung đoạn 8 vào điểm 4.1 khoản 4, Điều 15:

- Diện tích đất được xét giao tái định cư, đối với hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi không vượt quá diện tích đất bị thu hồi. Đối với trường hợp diện tích đất bị thu hồi nhỏ hơn hạn mức đất giao tái định cư tối thiểu quy định tại điểm 4.1 khoản 4 Điều 15 Quy định này thì được giao đất tái định cư bằng hạn mức tối thiểu;

- Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở bị thu hồi thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ tình hình thực tế về quỹ đất của địa phương để bố trí tái định cư theo hạn mức giao đất tái định cư quy định tại điểm 4.1 khoản 4 Điều 15 Quy định này nhưng không vượt quá diện tích đất bị thu hồi, trường hợp diện tích đất bị thu hồi nhỏ hơn hạn mức giao đất tái định cư tối thiểu thì được giao đất ở bằng hạn mức tối thiểu;

- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi có diện tích lớn hơn hạn mức giao đất ở tại địa phương thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường báo cáo Uỷ ban nhận dân cấp huyện căn cứ tình hình thực tế về quỹ đất của địa phương và số nhân khẩu của hộ gia đình bị thu hồi đất, xem xét, quyết định giao thêm một phần diện tích đất ở cho người bị thu hồi đất theo hạn mức giao đất tái định cư quy định tại điểm 4.1 khoản 4 Điều 15 Quy định này nhưng không vượt quá diện tích đất bị thu hồi.

21. Sửa đổi khoản 3, Điều 21:

3. Đối với các dự án đã có quyết định phê duyệt nhưng dơ chủ đầu tư chưa thực hiện chi trả do chưa có nguồn kinh phí hoặc chưa bố trí tái định cư nên người bị thu hồi đất chưa nhận tiền bồi thường, chưa giải phóng mặt bằng, xác định lỗi thuộc Chủ đầu tư hoặc các cơ quan 10

nhà nước thì xử lý theo Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ - CP ngày 03/12/2004 của Chính Phủ.

22. Sửa đổi, bổ sung mục I và mục II Biểu số 02:

I. Bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất lâm nghiệp (đất rừng sản xuất):

1. Vị trí đất:

- Theo vị trí đất tính thuế nông nghiệp.

- Trường hợp đất mới khai hoang đưa vào sản xuất tính theo đất vị trí 3.

2. Mức bồi thường, hỗ trợ:

a) Đất rừng sản xuất thuộc quỹ đất công ích: bồi thường cho người sử dụng đất tiền chi phí đầu tư vào đất và hỗ trợ cho ngân sách cấp xã như sau:

- Đất rừng do địa phương đầu tư hoàn chỉnh giao các hộ sử dụng: người sử dụng đất được bồi thường chi phí đầu tư vào đất bằng 8% mức giá đất rừng theo vị trí, Uỷ ban nhân dân cấp xã 12% mức giá đất rừng theo vị trí.

- Đất rừng do địa phương ký hợp đồng: người sử dụng đất được bồi thường chi phí đầu tư vào đất bằng 12% mức giá đất rừng theo vị trí, Uỷ ban nhân dân cấp xã 8% mức giá đất rừng theo vị trí.

b) Đất rừng do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang: người sử dụng đất được bồi thường chi phí đầu tư vào đất bằng 10% mức giá đất rừng theo vị trí.

c) Đất rừng sản xuất do nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng lâu dài: người sử dụng đất được bồi thường chi phí đầu tư vào đất bằng 10% mức giá đất rừng theo vị trí.

d) Đất rừng do các tổ chức kinh tế quản lý, giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất như sau: hộ gia đình, cá nhân được bồi thường chi phí đầu tư vào đất bằng 5% mức giá đất rừng theo vị trí, tổ chức được bồi thường chi phí đầu tư vào đất bằng 10% mức giá đất rừng theo vị trí."

II. Đối với đất nuôi trồng thủy sản (kể cả đối với trường hợp đất đã hết hạn hợp đồng nhưng vẫn đang sử dụng ổn định).

1. Bồi thường, Hỗ trợ về đất:

a) Vị trí xác định theo vị trí đất tính thuế nông nghiệp.

Trường hợp đất mới khai hoang, đưa vào sản xuất: tính theo đất vị trí 3. b) Mức bồi thường, hỗ trợ:

- Đối với đất đầm khó giao, khó chia, đất bãi ven sông (không thuộc quỹ đất nông nghiệp giao lâu dài) thì bồi thường chi phí đầu tư vào đất cho người sử đụng đất và hỗ trợ cho ngân sách cấp xã như sau:

+ Đầm do địa phương đầu tư hoàn chỉnh giao cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng: người sử dụng đất được bồi thường chi phí đầu tư vào đất, mức bồi thường bằng 15% mức giá đất nuôi trồng thủy sản theo vị trí, hỗ trợ cho Uỷ ban nhân dân cấp xã 15% mức giá đất nuôi trồng thủy sản theo vị trí.

+ Đầm do địa phương ký hợp đồng với hộ gia đình, cá nhân: người sử dụng đất được bồi thường chi phí đầu tư vào đất, mức bồi thường bằng 20% mức giá đất nuôi trồng thủy sản theo vị trí, hỗ trợ cho Uỷ ban nhân dân cấp xã 10% mức giá đất nuôi trồng thủy sản theo vị trí.

+ Đầm do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang thì người sử dụng đất được bồi thường chi phí đầu tư vào đất; mức bồi dưỡng bằng 20% mức giá đất nuôi trồng thủy sản theo vị trí.

- Đất đầm do các tổ chức kinh tế quản lý, giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng: người sử dụng đất được bồi thường chi phí đầu tư vào đất, mức bồi thường bằng 10% mức giá đất nuôi trồng thủy sản theo vị trí; tổ chức kinh tế được bồi thường chi phí đầu tư vào đất, mức bồi thường bằng 10% mức giá đất nuôi trồng thủy sản theo vị trí.

c. Trường hợp trong hợp đồng sử dụng đất nuôi trồng thủy sản có quy định nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi kèm theo thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm căn cứ quy định của pháp luật và nội dung Hợp đồng do các bên liên quan cung cấp để xác định quyền lợi hợp pháp của mỗi bên được hưởng.

23. Sửa đổi, bổ sung đoạn 2, đoạn 3 (gạch đầu dòng "-" thứ 2, 3) điểm c khoản 2 mục III Biểu số 02:

- Đối với đầm nuôi trồng thủy sản theo phương thức quảng canh cải tiến mức hỗ trợ công cụ sản xuất thường dùng như: thuyền, đăng đó, vó, chài, lưới, đáy đọn, phai nải tính theo khẩu độ cống lấy nước chính từ lạch cửa sông, cửa biển như sau.

Số TT

Hạng mục, qui mô

Mức hỗ trợ (triệu đồng)

1

Cống khẩu độ > 2m

20

2

Cống khẩu độ 1,4 m đến ≤ 2 m

16

3

Cống khẩu độ 1,2 m đền < 1,4 m

14

4

Cống khẩu độ 0,9 m đến < 1,2 m

12

5

Cống khẩu độ < 0,9 m

10

- Đối với các đầm nuôi trồng thuỷ sản theo hình thức bán thâm canh/thâm canh/công nghiệp do diện tích đầm nuôi nhỏ có những công cụ sản xuất đòi hỏi chuyên môn hóa cao, đảm bảo an toàn vệ sinh phòng bệnh (không sử dụng chung nhiều đầm): thuyền, đăng đó, vó, chài, vợt, túi lọc nước, sàn cho ăn, xô chậu, ca và các dụng cụ khác thì được hỗ trợ như sau:

+ Diện tích đầm nuôi từ 0,3 ha đến 1 ha: 12 triệu đồng/đầm.

+ Diện tích đầm nuôi trên 1 ha đến 5 ha: 15 triệu đồng/đầm.

+ Diện tích đầm nuôi trên 5 ha đến 10 ha: 17 triệu đồng/đầm.

+ Diện tích đầm nuôi trên 10 ha: 20 triệu đồng/đầm.

+ Diện tích đầm nuôi dưới 0.3 ha không hỗ trợ về công cụ sản xuất.

24. Bổ sung vào điểm a, khoản 3 mục III Biểu số 02:

STT

Hình thức nuôi

Đơn giá (triệu/ha)

7

Cá thịt

60

25. Sửa đổi, bổ sung đơn giá một số loại cây tại Biểu số 03:

Stt

stt tại QĐ 130/2010/QĐ- UBND

Loại cây

Đơn vị

Độ cao (m)

Đường kính gốc (cm)

Đường kính tán

Đơn giá (đ)

Ghi chú

1

2

3

4

5

6

7

8

9

1

50 (trang 60)

Cây tứ quý

Cây

<0,5

0,5-

1,0>1,0

 

 

50.000

100.000

150.000

 

2

51 (trang 60)

Cây Keo tai tượng

Cây

 

5-10

 

15.000

 

Cây

 

>10-

15

 

50.000

 

Cây

 

>15

>20

 

60.000

80.000

 

Cây

 

>30

>40

 

100.000

120.000

 

3

40 (phần II)

Cây hoa dơn (cây giống thưởng và cây giống ghép: 15 khóm/m2)

m2

 

 

 

100.000

 

4

128 (phần III)

Cây Lộc Vừng

Cây

 

 

 

 

 

Cây giống

m2

 

 

 

30.000

Mật độ 32 cây/m2

Cây

0,5-1m

 

 

50.000

 

Cây

1-2m

 

 

70.000

 

Cây

> 2m

 

 

100.000

 

5

52 (trang 60)

Cây chắn sóng

m2

 

 

 

1.500

 

6

35 (trang 49)

12 (trang 58)

Thiên lý, mướp, su su

m2

 

 

 

10.000

 

7

9 (trang 46)

Chè xanh nhỏ

Cây

≤ 1m

Φ <1

 

6.000

 

Chè xanh gieo hạt trồng dầy

m2

 

 

 

50.000

 

Chè xanh vừa

cây

>1m

Φ ≥1

 

150.000

 

Chè xanh to

cây

≥2m

Φ ≥ 4

 

200.000

 

8

28 (trang 48)

Na xiêm

 

 

 

 

 

 

- Cây nhỏ

cây

< 1,5m

 

 

5.000

 

 

 

- Cây chưa có quả

cây

≥1,5m

 

 

15.000

 

- Cây có quả thu hoạch chính

cây

 

 

 

50.000

 

9

28 (trang 48)

ổi

 

 

 

 

 

 

- Cây mời trồng

cây

 

 

 

10.000

 

- Cây ghép cành

cây

 

 

 

15.000

 

- Cây chưa thu hoạch

cây

2,5m

Φ 8

 

30.000

 

- Cây vừa, có quả

cây

 

 

 

100.000

 

- Cây to nhiều quả

cây

 

 

 

150.000

 

10

 

Cỏ chăn nuôi

m2

 

 

 

2.000

 

11

19 (trang 51)

Cau bụng

cây

1 - 1,5m

Φf <15

 

50.000

4m2/cây

 

 

2,5 m

Φ15-25

 

300.000

 

 

 

3 m

Φ>25

 

400.000

 

12

13 (trang 46)

Dừa vừa đã thu hoạch

 

 

Φ>30-40

 

300.000

 

Dừa to nhiều quả

 

 

Φ>40

 

500.000

 

Điều 2. Bãi bỏ một số nội dung của Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng ban hành kèm theo Quyết định số 130/2010/QĐ-UBND ngày 22/01/2010 như sau:

1. Bãi bỏ khoản 8 Điều 5.

2. Bãi bỏ đoạn 2 điểm 4.3 khoản 4 Điều 15 (Được giảm 10% tiền sử dụng đất đối với các hộ gia đình, cá nhân đã nộp đủ tiền sử dụng đất trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đất tái định cư).

3. Bãi bỏ giá một số loại cây tại biểu số 03 theo số thứ tự sau:

- Thứ tự số 82, trang 54, Cây lưỡi hổ;

- Thứ tự số 66, trang 54, Cây hoa giấy;

- Thứ tự số 28, trang 48, Cây ổi, na xiêm (bỏ 4 dòng của số thứ tự này);

- Thứ tự số 35, trang 49, Thiên lý;

- Thứ tự số 12, trang 58, Cây mướp, su su".

Điều 3.

1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

2. Giao các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, hướng dẫn thực hiện Quyết định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.

Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở: Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Cục Thuế thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện; Thủ trưởng các cơ quan, hộ gia đình, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.

UBND thành phố Hải Phòng

Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Văn Thành