ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
_________
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________
|
Số: 47/2016/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 08 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ ĐỀN ƠN ĐÁP NGHĨA TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI về ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Pháp lệnh số 04/2012/PL-UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban Thưởng vụ Quốc hội khóa XIII về sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Nghị định số 45/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ quản lý và sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/11/2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động-TBXH (để b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL -Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCTUBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Như Điều 3;
- VPUB: LĐVP, các CV;
- Lưu VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ ĐỀN ƠN ĐÁP NGHĨA TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2016/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được hình thành từ sự đóng góp tự nguyện bằng trách nhiệm và tình cảm của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và ngoài nước để cùng Nhà nước chăm sóc người có công với cách mạng.
Điều 2.
Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được thành lập ở các cấp như sau:
1. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa ở tỉnh (gọi chung là cấp tỉnh)
2. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa ở huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện)
3. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
Điều 3.
1. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để giao dịch và theo dõi toàn bộ các khoản thu, chi của Quỹ.
2. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa không cho vay để sinh lời, kết dư Quỹ được chuyển sang năm tiếp theo.
3. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa thực hiện chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp và báo cáo theo quy định của pháp luật về kế toán.
4. Việc vận động đóng góp xây dựng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được thực hiện mỗi năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày thương binh liệt sỹ (27/7). Các tổ chức, cá nhân có thể đóng góp một lần hoặc nhiều lần trong năm.
Điều 4.
Quỹ Đền ơn đáp nghĩa ở mỗi cấp có Ban Quản lý riêng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thành lập. Ban Quản lý Quỹ các cấp chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cùng cấp và trước pháp luật về tổ chức, quản lý và sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa.
Trưởng ban là Chủ tài khoản của Quỹ Đền ơn đáp nghĩa, sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cùng cấp; Phó Trưởng ban sử dụng dấu của cơ quan Thường trực; Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp xã sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG VẬN ĐỘNG, NỘI DUNG SỬ DỤNG QUỸ ĐỀN ƠN ĐÁP NGHĨA
Điều 5. Các đối tượng được vận động đóng góp Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
Đối tượng vận động ủng hộ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa ở từng cấp thực hiện theo quy định tại Điều 8, Chương II, Điều lệ Quản lý và sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa ban hành kèm theo Nghị định số 45/2006/NĐ-CP ngày 28/4/2006 của Chính phủ.
Điều 6. Đối tượng không thuộc diện vận động đóng góp Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
Đối tượng không thuộc diện vận động ủng hộ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa quy định tại khoản 2, Điều 7, Chương II của Điều lệ Quản lý và sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa ban hành kèm theo Nghị định số 45/2006/NĐ-CP ngày 28/4/2006 của Chính phủ.
Quỹ Đền ơn đáp nghĩa hoan nghênh và tiếp nhận tinh thần tự nguyện ủng hộ của các đối tượng quy định tại Điều này.
Điều 7. Tổ chức vận động ủng hộ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
1. Hằng năm, cơ quan Thường trực Ban Quản lý Quỹ các cấp thông báo mức ủng hộ tối thiểu, số hiệu tài khoản của Quỹ để các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc cấp mình biết tham gia ủng hộ Quỹ.
2. Kho bạc Nhà nước cùng cấp nơi Ban Quản lý Quỹ mở tài khoản có trách nhiệm thu và định kỳ tổng hợp kết quả ủng hộ của các tổ chức, cá nhân thông báo kịp thời cho Ban Quản lý Quỹ.
3. Ban Quản lý Quỹ mỗi cấp tổng hợp kết quả ủng hộ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa của cấp mình và cấp dưới, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và Ban Quản lý Quỹ cấp trên.
Điều 8. Nội dung sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
Nội dung sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa thực hiện theo quy định tại Điều 9, Chương III Điều lệ Quản lý và sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa ban hành kèm theo Nghị định số 45/2006/NĐ-CP ngày 28/4/2006 của Chính phủ
Chương III
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH QUỸ ĐỀN ƠN ĐÁP NGHĨA
Điều 9. Thành lập Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
Thường trực Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa từng cấp gồm Trưởng ban và các Phó Trưởng ban
1. Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập gồm: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (phụ trách lĩnh vực Văn hóa Xã hội) làm Trưởng ban, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm Phó Trưởng ban Thường trực, đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh làm Phó Trưởng ban, thành viên là đại diện lãnh đạo Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh.
Cơ quan Thường trực Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa tỉnh là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phân công cán bộ công chức thuộc Sở kiêm nhiệm, giúp việc Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa tỉnh.
2. Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập gồm: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (phụ trách lĩnh vực Văn hóa Xã hội) làm Trưởng ban, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội làm Phó Trưởng ban Thường trực, đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện làm Phó Trưởng ban, thành viên là đại diện lãnh đạo Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Liên đoàn Lao động.
Cơ quan Thường trực Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp huyện là Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phân công cán bộ công chức thuộc Phòng kiêm nhiệm, giúp việc Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp huyện.
3. Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập gồm: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (phụ trách lĩnh vực Văn hóa Xã hội) làm Trưởng ban, cán bộ làm công tác Lao động - Thương binh và Xã hội làm Phó Trưởng ban Thường trực, đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã làm Phó Trưởng ban, thành viên là đại diện lãnh đạo Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ.
Kế toán, thủ quỹ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp xã do cán bộ kế toán, thủ quỹ của Ủy ban nhân dân cấp xã kiêm nhiệm và thực hiện thu, chi hạch toán theo chế độ kế toán hiện hành.
Điều 10.
1. Nhiệm vụ của Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
- Chỉ đạo việc vận động xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa; kiểm tra các hoạt động của Quỹ Đền ơn đáp nghĩa thuộc cấp mình quản lý; bảo đảm thu, chi đúng quy định, chấp hành đúng chế độ kế toán tài chính hiện hành.
- Hằng năm lập dự toán và quyết toán thu, chi Quỹ Đền ơn đáp nghĩa gửi Ban Quản lý Quỹ cấp trên, Ủy ban nhân dân và cơ quan tài chính cùng cấp.
- Tổ chức kế toán và báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ Đền ơn đáp nghĩa đúng chế độ kế toán, tài chính hiện hành.
- Đề nghị khen thưởng các đơn vị và cá nhân có thành tích; kiến nghị xử lý những trường hợp vi phạm;
2. Nhiệm vụ của cơ quan Thường trực
- Giúp Thường trực Ban Quản lý tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa;
- Vận động ủng hộ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa;
- Chuẩn bị nội dung, chương trình làm việc của các cuộc họp Ban Quản lý quỹ Đền ơn đáp nghĩa.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11.
- Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa các cấp chịu trách nhiệm kiểm tra việc thu chi và quản lý Quỹ; báo cáo hoạt động Quỹ của cấp mình với Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp trên.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ quan Thường trực) có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa theo quy định; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thành lập Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa.
- Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thu, chi Quỹ Đền ơn đáp nghĩa theo đúng quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, thống kê.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh tuyên truyền, vận động xây dựng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa; phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tham gia chỉ đạo việc quản lý và sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa.
Điều 12. Khen thưởng và xử lý kỷ luật
1. Tổ chức và cá nhân có thành tích trong việc đóng góp xây dựng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ vận động xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa nếu vi phạm thì tùy theo tính chất và mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.