THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 237/2003/QĐ-TTg ngày 13/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định về danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật và Tối mật trong ngành Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính như sau:
1. Công khai số liệu dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước và ngân sách trung ương:
1.1. Nội dung công khai:
1.1.1. Cân đối dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước đã được Quốc hội quyết định, phê chuẩn.
(Theo mẫu số 01/CKTC- NSNN đính kèm).
1.1.2. Cân đối dự toán, quyết toán ngân sách trung ương và ngân sách địa phương đã được Quốc hội quyết định, phê chuẩn.
(Theo mẫu số 02/CKTC-NSNN đính kèm).
1.1.3. Dự toán, quyết toán thu cân đối ngân sách nhà nước theo lĩnh vực đã được Quốc hội quyết định, phê chuẩn.
(Theo mẫu số 03/CKTC-NSNN đính kèm)
1.1.4. Dự toán, quyết toán chi ngân sách nhà nước, chi ngân sách trung ương và chi ngân sách địa phương theo cơ cấu chi đã được Quốc hội quyết định, phê chuẩn.
(Theo mẫu số 04/CKTC-NSNN đính kèm)
1.1.5. Dự toán, quyết toán các khoản thu quản lý qua ngân sách đã được Quốc hội quyết định, phê chuẩn.
(Theo mẫu số 05/CKTC-NSNN đính kèm)
1.1.6. Dự toán, quyết toán chi ngân sách trung ương theo từng lĩnh vực đã được Quốc hội quyết định, phê chuẩn.
(Theo mẫu số 06/CKTC-NSNN đính kèm)
1.1.7. Tổng số và chi tiết theo từng lĩnh vực dự toán chi ngân sách trung ương cho từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương đã được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao; tổng số và chi tiết theo từng lĩnh vực quyết toán chi ngân sách trung ương cho từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương đã được Quốc hội phê chuẩn.
(Theo mẫu số 07/CKTC-NSNN đính kèm)
1.1.8. Dự toán, quyết toán chi ngân sách trung ương cho các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia đã được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao (đối với dự toán), Quốc hội phê chuẩn (đối với quyết toán).
(Theo mẫu số 08/CKTC-NSNN đính kèm)
1.1.9. Dự toán, quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi cân đối ngân sách địa phương, số bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao (đối với dự toán), đã được Quốc hội phê chuẩn, Bộ Tài chính thẩm định (đối với quyết toán); tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được Uỷ Ban thường vụ Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao.
(Theo mẫu số 09/CKTC-NSNN đính kèm)
1.2. Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện công khai hàng năm những nội dung quy định tại điểm 1.1 mục 1 của Thông tư này.
(Theo mẫu số 01/QĐ-CKNS đính kèm)
1.3. Hình thức công khai: Việc công khai các nội dung quy định tại điểm 1.1 mục 1 của Thông tư này được thực hiện bằng các hình thức sau: thông báo bằng văn bản cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; phát hành ấn phẩm; công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính (địa chỉ: www.mof.gov.vn)
1.4. Thời điểm công khai: chậm nhất sau 60 ngày, kể từ ngày Quốc hội ban hành Nghị quyết về quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.
2. Công khai số liệu ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh) và ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
2.1. Nội dung công khai:
2.1.1. Cân đối dự toán, quyết toán ngân sách tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, phê chuẩn.
(Theo mẫu số 10/CKTC-NSĐP đính kèm)
2.1.2. Dự toán, quyết toán thu, chi ngân sách cấp tỉnh, ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, phê chuẩn.
(Theo mẫu số 11/CKTC-NSĐP đính kèm)
2.1.3. Dự toán, quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và thu ngân sách tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, phê chuẩn.
(Theo mẫu số 12/CKTC-NSĐP đính kèm)
2.1.4. Dự toán, quyết toán chi ngân sách tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, phê chuẩn.
(Theo mẫu số 13/CKTC-NSĐP đính kèm)
2.1.5. Dự toán, quyết toán chi ngân sách cấp tỉnh theo từng lĩnh vực đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, phê chuẩn.
(Theo mẫu số 14/CKTC-NSĐP đính kèm)
2.1.6. Tổng số và chi tiết theo từng lĩnh vực dự toán chi ngân sách cấp tỉnh cho từng cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao; tổng số và chi tiết theo từng lĩnh vực quyết toán ngân sách cấp tỉnh cho từng cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn.
(Theo mẫu số 15/CKTC-NSĐP đính kèm)
2.1.7. Dự toán, quyết toán chi xây dựng cơ bản từ ngân sách cấp tỉnh cho từng dự án, công trình đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao (đối với dự toán), đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn (đối với quyết toán)
(Theo mẫu số 16/CKTC-NSĐP đính kèm)
2.1.8. Dự toán, quyết toán chi cho các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia và một số mục tiêu, nhiệm vụ khác đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, phê chuẩn.
(Theo mẫu số 17/CKTC-NSĐP đính kèm)
2.1.9. Dự toán, quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi cân đối ngân sách huyện, thị xã, quận, thành phố thuộc tỉnh, số bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách từng huyện, thị xã, quận, thành phố thuộc tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao (đối với dự toán), đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn, Sở Tài chính thẩm định (đối với quyết toán)
(Theo mẫu số 18/CKTC-NSĐP đính kèm)
2.1.10. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương cho ngân sách từng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao trong thời kỳ ổn định ngân sách.
(Theo mẫu số 19/CKTC-NSĐP đính kèm)
2.1.11. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu cho ngân sách từng xã, phường, thị trấn đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách.
(Theo mẫu số 20/CKTC-NSĐP đính kèm)
2.2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện công khai ngân sách hàng năm theo nội dung quy định tại điểm 2.1 mục 2 của Thông tư này.
(Theo mẫu số 02/QĐ-CKNS đính kèm)
2.3. Hình thức công khai: Việc công khai các nội dung quy định tại điểm 2.1 mục 2 của Thông tư này được thực hiện bằng các hình thức sau: thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; phát hành ấn phẩm; công bố trên trang thông tin điện tử (đối với những tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trang thông tin điện tử).
2.4. Thời điểm công khai: Chậm nhất sau 60 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành nghị quyết về quyết định dự toán, phê chuẩn quyết toán ngân sách.
3. Công khai số liệu ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện) và ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:
3.1. Nội dung công khai:
3.1.1. Cân đối dự toán, quyết toán ngân sách huyện đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, phê chuẩn.
(Theo mẫu số 21/CKTC-NSH đính kèm)
3.1.2. Dự toán, quyết toán ngân sách cấp huyện, ngân sách xã, phường, thị trấn đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, phê chuẩn.
(Theo mẫu số 22/CKTC-NSH đính kèm)
3.1.3. Dự toán, quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện và thu ngân sách huyện đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, phê chuẩn.
(Theo mẫu số 23/CKTC-NSH đính kèm)
3.1.4. Dự toán, quyết toán chi ngân sách huyện đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, phê chuẩn.
(Theo mẫu số 24/CKTC-NSH đính kèm)
3.1.5. Dự toán, quyết toán chi ngân sách cấp huyện theo từng lĩnh vực đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, phê chuẩn.
(Theo mẫu số 25/CKTC-NSĐP đính kèm)
3.1.6. Tổng số và chi tiết từng lĩnh vực dự toán chi ngân sách cấp huyện cho các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao; tổng số và chi tiết theo từng lĩnh vực quyết toán chi ngân sách cấp huyện cho từng cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện phê chuẩn.
(Theo mẫu số 26/CKTC-NSH đính kèm)
3.1.7. Dự toán, quyết toán chi xây dựng cơ bản ngân sách cấp huyện cho từng dự án, công trình đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao (đối với dự toán), đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện phê chuẩn (đối với quyết toán).
(Theo mẫu số 27/CKTC-NSH đính kèm)
3.1.8. Dự toán, quyết toán chi cho các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia và một số mục tiêu, nhiệm vụ khác do cấp huyện thực hiện đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, phê chuẩn.
(Theo mẫu số 28/CKTC-NSH đính kèm)
3.1.9. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách xã đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
(Theo mẫu số 29/CKTC-NSĐP đính kèm)
3.1.10. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu cho ngân sách từng xã, phường, thị trấn đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
(Theo mẫu số 30/CKTC-NSĐP đính kèm)
3.1.11. Dự toán, quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách của từng xã, phường, thị trấn; số bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp huyện cho xã, phường, thị trấn đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, Uỷ ban nhân dân huyện giao (đối với dự toán), đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện phê chuẩn, Phòng Tài chính thẩm định (đối với quyết toán).
(Theo mẫu số 31/CKTC-NSH đính kèm)
3.2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện công khai ngân sách hàng năm theo nội dung quy định tại điểm 3.1 mục 3 của Thông tư này.
(Theo mẫu số 03/QĐ-CKNS đính kèm)
3.3. Hình thức công khai: Việc công khai các nội dung quy định tại điểm 3.1 mục 3 của Thông tư này được thực hiện bằng các hình thức sau: thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thuộc cấp huyện; phát hành ấn phẩm.
3.4. Thời điểm công khai: Chậm nhất sau 60 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp huyện ban hành Nghị quyết về quyết định dự toán, phê chuẩn quyết toán ngân sách.
4. Công khai số liệu ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã) và các hoạt động tài chính khác ở xã:
4.1. Nội dung công khai:
4.1.1. Cân đối dự toán, quyết toán ngân sách xã đã được Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định, phê chuẩn.
(Theo mẫu số 32/CKTC-NSX đính kèm)
4.1.2. Dự toán, quyết toán thu ngân sách xã đã được Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định, phê chuẩn.
(Theo mẫu số 33/CKTC-NSX đính kèm)
4.1.3. Dự toán, quyết toán chi ngân sách xã đã được Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định, phê chuẩn
(Theo mẫu số 34/CKTC-NSX đính kèm)
4.1.4. Dự toán, quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản đã được Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định, phê chuẩn.
(Theo mẫu số 35/CKTC-NSX đính kèm)
4.1.4. Dự toán, quyết toán chi cho các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia và một số mục tiêu, nhiệm vụ khác do cấp xã thực hiện đã được Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định, phê chuẩn.
(Theo mẫu số 36/CKTC-NSX đính kèm)
4.1.5. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện và ngân sách xã đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
(Theo mẫu số 37/CKTC-NSX đính kèm)
4.1.6. Chi tiết kế hoạch và kết quả các hoạt động tài chính khác của cấp xã.
(Theo mẫu số 38/CKTC- NSX đính kèm)
4.2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện công khai ngân sách hàng năm theo nội dung quy định tại điểm 4.1 mục 4 của Thông tư này.
(Theo mẫu số 04/QĐ-CKNS đính kèm)
4.3. Hình thức công khai: Việc công khai các nội dung quy định tại điểm 4.1 của Thông tư này được thực hiện bằng các hình thức sau: niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã ít nhất trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày niêm yết; thông báo bằng văn bản cho Đảng ủy, các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và trưởng các thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc ở xã và tổ dân phố ở phường, thị trấn; thông báo trên hệ thống truyền thanh của cấp xã.
4.4. Thời gian công khai: Chậm nhất sau 60 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp xã ban hành Nghị quyết về quyết định dự toán, phê chuẩn quyết toán ngân sách và các hoạt động tài chính khác.
5. Chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
5.1. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm gửi tài liệu, số liệu công khai tài chính ngay tại thời điểm công khai theo quy định tại Thông tư này cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Tài chính cấp huyện.
5.2. Phòng Tài chính cấp huyện hàng năm có trách nhiệm:
- Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổng hợp tình hình công khai tài chính của các xã, các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện báo cáo Sở Tài chính trước ngày 31 tháng 3 hàng năm (đối với công khai dự toán), trước ngày 31 tháng 8 hàng năm (đối với công khai quyết toán).
(Theo mẫu số 39/CKNS-BC đính kèm)
- Tổng hợp và công bố số liệu công khai tài chính của các xã, các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện trước ngày 31 tháng 5 hàng năm (đối với công khai dự toán), trước ngày 30 tháng 9 hàng năm (đối với công khai quyết toán) theo các biểu mẫu công khai đối với ngân sách xã và các đơn vị dự toán ngân sách.
- Tổng hợp số liệu công khai dự toán, quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (Theo mẫu số 23/CKTC-NSH); số liệu dự toán, quyết toán chi ngân sách huyện theo lĩnh vực (Theo mẫu số 40/CKNS-BC đính kèm) gửi cơ quan tài chính cấp trên.
5.3. Sở Tài chính cấp tỉnh có trách nhiệm:
- Giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp tình hình công khai tài chính của các huyện và các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 5 hàng năm (đối với công khai dự toán), trước ngày 31 tháng 02 năm sau (đối với công khai quyết toán)
(Theo mẫu số 41/CKNS-BC đính kèm)
- Tổng hợp và công bố số liệu công khai tài chính của cấp huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 7 hàng năm (đối với công khai dự toán), trước ngày 31 tháng 5 năm sau (đối với công khai quyết toán) theo các biểu mẫu công khai được quy định đối với ngân sách huyện và các đơn vị dự toán ngân sách.
- Tổng hợp số liệu công khai dự toán, quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (Theo mẫu số 12/CKTC-NSĐP) và số liệu dự toán, quyết toán chi ngân sách địa phương theo lĩnh vực gửi Bộ Tài chính (Theo mẫu số 42/CKNS-BC đính kèm)
- Các báo cáo gửi Bộ Tài chính quy định tại thông tư này được gửi 01 bản kèm theo files dữ liệu điện tử hoặc truyền thư điện tử theo địa chỉ email: tkns@mof.gov.vn
5.4. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm: Tổng hợp tình hình thực hiện công khai tài chính trong cả nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổng hợp và công bố bằng hình thức phát hành ấn phẩm số liệu công khai tài chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương và của các địa phương theo biểu mẫu công khai đối với ngân sách địa phương, các đơn vị dự toán ngân sách; Tổng hợp và công bố số liệu công khai dự toán, quyết toán thu ngân sách nhà nước; số liệu dự toán, quyết toán chi ngân sách nhà nước theo lĩnh vực.
6. Kiểm tra và giám sát thực hiện:
6.1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Uỷ ban nhân dân các cấp, các đơn vị dự toán cấp trên chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện công khai tài chính của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý. Trong quá trình kiểm tra giám sát, nếu phát hiện có vi phạm thì phải xử lý kịp thời hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời theo đúng qui định của pháp luật.
6.2. Cơ quan tài chính chủ trì phối hợp cùng với các cơ quan quản lý nhà nước liên quan có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Quy chế công khai tài chính.
6.3. Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức đoàn thể trong cơ quan, đơn vị và nhân dân giám sát việc thực hiện công khai tài chính theo các quy định của Quy chế công khai tài chính, ban hành kèm theo Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Chất vấn và trả lời chất vấn
7.1. Các tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc đối tượng được tiếp nhận thông tin công khai ngân sách nhà nước theo các quy định của Quy chế công khai tài chính có quyền chất vấn cơ quan, tổ chức, đơn vị về các nội dung công khai.
Việc chất vấn được thực hiện dưới các hình thức:
- Bằng văn bản.
- Chất vấn trực tiếp trong các kỳ họp.
7.2. Người có trách nhiệm thực hiện công khai phải trả lời chất vấn về các nội dung đã được công bố công khai. Việc trả lời chất vấn phải được thực hiện bằng hình thức trả lời trực tiếp hoặc bằng văn bản gửi tới người chất vấn, tuỳ theo hình thức chất vấn và nội dung chất vấn.
7.3. Trường hợp trả lời chất vấn bằng văn bản, người bị chất vấn phải trả lời cho người chất vấn chậm nhất sau 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận nội dung chất vấn. Trường hợp nội dung chất vấn phức tạp, cần nhiều thời gian để chuẩn bị trả lời thì phải có văn bản hẹn ngày trả lời cụ thể cho người chất vấn, nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được nội dung chất vấn.
8. Xử lý vi phạm:
8.1. Các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về công khai tài chính là những hành vi sau đây:
- Công khai không đầy đủ nội dung, hình thức, thời gian quy định;
- Công khai số liệu sai sự thật;
- Công khai những số liệu thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Không thực hiện báo cáo hoặc báo cáo chậm thời gian, báo cáo sai sự thật về chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính được quy định tại điểm 5 của Thông tư này.
8.2. Tổ chức, cá nhân, đơn vị vi phạm các quy định của pháp luật về công khai tài chính thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất của công chức; xử phạt hành chính đối với vi phạm về báo cáo và công khai tài chính theo quy định tại Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 04/11/2004 của Chính phủ về xử lý phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, Thông tư số 120/2004/TT-BTC ngày 15/12/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 04/11/2004 của Chính phủ về xử lý phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức thực hiện:
9.1. Kinh phí thực hiện công khai tài chính của các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phải thực hiện công khai theo quy định của Thông tư này được bố trí trong dự toán kinh phí thường xuyên của các đơn vị, tổ chức đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
9.2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bãi bỏ Thông tư 01/2002/TT-BTC ngày 08/01/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn quy chế công khai tài chính về ngân sách nhà nước các cấp.
9.3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức và hướng dẫn thực hiện; cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện đầy đủ những quy định về việc công khai ngân sách nhà nước theo Quyết định số Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện./.