NGHỊ QUYẾT
Về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Thành phố
_____________________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 58/TTr-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2009 của UBND Thành phố kèm theo Đề án “Phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức thuộc phạm vi quản lý của Thành phố”; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của các vị đại biểu HĐND Thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua nội dung Đề án phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Thành phố do UBND Thành phố trình tại kỳ họp lần thứ 19 HĐND Thành phố khóa XIII với nội dung cụ thể sau:
A. Nguyên tắc, đối tượng, phạm vi phân cấp.
1. Nguyên tắc phân cấp
1.1. Phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước nhằm đảm bảo việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện theo đúng quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, được giao. Việc phân cấp phù hợp với quy định về phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế xã hội, quản lý ngân sách nhà nước và phù hợp với tình hình thực tế, yêu cầu công tác quản lý tài sản công hiện nay của Thành phố.
1.2. Tài sản nhà nước được đầu tư, trang bị và sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện công khai, minh bạch; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
1.3. Việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tạo điều kiện và nâng cao năng lực quản lý cho các cơ quan, đơn vị. Đồng thời tăng cường thực hiện công tác giám sát, hướng dẫn, kiểm tra của các cấp, các ngành cũng như các cơ quan, đơn vị về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
1.4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao trực tiếp quản lý sử dụng tài sản nhà nước phải quản lý sử dụng tài sản theo đúng chế độ hiện hành và theo các quy định về phân cấp của Thành phố, thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Đối tượng và phạm vi phân cấp
2.1. Tài sản nhà nước thực hiện phân cấp: Tài sản được hình thành từ các nguồn ngân sách nhà nước, có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý, sử dụng gồm:
- Đất đai, quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
- Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất;
- Phương tiện giao thông vận tải;
- Máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc;
- Các tài sản khác, ( không bao gồm nhà biệt thự thuộc đối tựợng áp dụng tại Nghị quyết số 18/2008/NQ-HĐND ngày 10/12/2008 của HĐND Thành phố về đề án Quản lý nhà biệt thự trên địa bàn thành phố Hà Nội và các tài sản công khác không thuộc phạm vị điều chỉnh của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước)
2.2. Phạm vi phân cấp: UBND Thành phố; các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc Thành phố; UBND quận, huyện, thị xã; UBND xã, phường, thị trấn.
Các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
B. Nội dung phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1 Phân cấp về thẩm quyền trong việc đầu tư, mua sắm tài sản nhà nước
1.1. Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc.
a) Chủ tịch UBND Thành phố quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước cấp Thành phố; xây dựng mới trụ sở làm việc của quận, huyện, thị xã;
b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể quyết định đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây mới hạng mục công trình trụ sở làm việc đơn lẻ trong khuôn viên trụ sở làm việc của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc;
c) Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã quyết định đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây mới hạng mục công trình trụ sở làm việc đơn lẻ trong khuôn viên trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước cấp quận, huyện, thị xã; xây dựng mới trụ sở xã, phường, thị trấn.
d) Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quản lý trụ sở làm việc của xã, phường, thị trấn và quyết định đầu tư, cải tạo, sửa chữa, xây mới hạng mục công trình đơn lẻ trong khuôn viên thuộc trụ sở xã, phường, thị trấn.
1.2. Phân cấp về thẩm quyền mua sắm trang bị ô tô, phương tiện vận tải.
UBND Thành phố quyết định theo thẩm quyền quy định tại Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 7/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định hiện hành.
1.3. Phân cấp về thẩm quyền mua sắm tài sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác.
a) Đối với nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước.
Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị, tổ chức quyết định mua sắm tài sản là máy móc, trang thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc, công cụ, dụng cụ làm việc và các tài sản khác từ nguồn kinh phí được giao trong dự toán ngân sách hàng năm trên cơ sở tiêu chuẩn, định mức, phân cấp trên và chế độ quy định, tự chịu trách nhiệm về hồ sơ, trình tự, thủ tục mua sắm theo quy định về thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước.
b) Đối với nguồn kinh phí từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi, các nguồn thu khác.
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập quyết định việc mua sắm tài sản theo qui định hiện hành.
2. Phân cấp về thẩm quyền thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
2.1. UBND Thành phố quyết định việc thuê trụ sở làm việc, tài sản là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và các tài sản khác phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Thành phố quản lý;
2. 2. UBND quận, huyện, thị xã quyết định việc thuê trụ sở làm việc, tài sản là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và các tài sản khác phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc.
3. Phân cấp về thẩm quyền cấp bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước
Thủ trưởng các cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật quy định hiện hành của Nhà nước. Thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi trong quản lý ngân sách và dự toán chi ngân sách hàng năm đã được Thành phố giao.
4. Phân cấp về thẩm quyền thu hồi tài sản Nhà nước
4.1. UBND Thành phố quyết định thu hồi.
a) Trụ sở làm việc, công trình sự nghiệp của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Thành phố quản lý;
b) Ô tô, phương tiện vận tải, tài sản khác giao cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Thành phố nhưng sử dụng không đúng mục đích, vượt tiêu chuẩn định mức;
c) Tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Thành phố quản lý thực hiện đầu tư xây dựng mới, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, không đúng thẩm quyền theo quy định;
d) Các trường hợp khác Thành phố xử lý thu hồi theo quy định của pháp luật.
4.2. UBND quận, huyện, thị xã quyết định thu hồi đối với những tài sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn, thiết bị làm việc và các tài sản khác không thuộc quy định tại điểm 4.1 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND quận, huyện, thị xã.
4.3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể quyết định thu hồi đối với những tài sản là máy móc, trang thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác không thuộc quy định tại điểm 4.1 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể.
5. Phân cấp về thẩm quyền điều chuyển tài sản nhà nước
5.1. UBND Thành phố quyết định chuyển giao nhà, đất; điều chuyển tài sản là trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Thành phố cho các cơ quan Trung ương, cơ quan, đơn vị, tổ chức không thuộc Thành phố quản lý theo Nghị quyết của HĐND Thành phố.
5.2. UBND Thành phố quyết định điều chuyển:
Trụ sở làm việc, công trình sự nghiệp, ô tô giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức đoàn thể thuộc Thành phố quản lý.
5.3. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài sản nhà nước đối với những tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác, giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Thành phố quản lý không thuộc quy định tại điểm 5.2
5.4. UBND quận huyện, thị xã quyết định điều chuyển tài sản nhà nước đối với những tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác trong phạm vi nội bộ các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc UBND quận huyện, thị xã không thuộc quy định tại điểm 5.2
5.5. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể quyết định điều chuyển tài sản nhà nước đối với những tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác trong phạm vi nội bộ của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý không thuộc quy định tại điểm 5.2
6. Phân cấp về thẩm quyền cấp thanh lý tài sản nhà nước
6.1. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý tài sản nhà nước là:
a) Nhà làm việc hoặc các tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo qui hoạch và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Thành phố quản lý.
b) Ô tô, phương tiện đi lại của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Thành phố; thuộc quận, huyện, thị xã.
c) Tài sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1đơn vị tài sản của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Thành phố; thuộc quận, huyện, thị xã.
6.2. Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã quyết định thanh lý tài sản nhà nước là:
a) Nhà làm việc hoặc các tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo qui hoạch và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc quận, huyện, thị xã quản lý.
b) Tài sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND quận huyện, thị xã.
6.3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể quyết định thanh lý tài sản nhà nước đối với những tài sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác, có nguyên giá ghi trên sổ kế toán dưới 500 triệu đồng /1 đơn vị tài sản của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc.
7. Phân cấp về thẩm quyền bán sản nhà nước
7.1. Chủ tịch UBND Thành phố quyết định bán tài sản nhà nước là trụ sở làm việc ( không bao gồm nhà biệt thự thuộc đối tựợng áp dụng tại Nghị quyết số 18/2008/NQ-HĐND ngày 10/12/2008 của HĐND Thành phố về đề án Quản lý nhà biệt thự trên địa bàn thành phố Hà Nội), tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) đối với cơ sở nhà, đất có giá trị dưới 100 tỷ đồng. Đối với cơ sở nhà, đất có giá trị trên 100 tỷ đồng báo cáo HĐND thống nhất về chủ trương; trường hợp đột xuất phát sinh giữa hai kỳ họp thì thống nhất với thường trực HĐND Thành phố và báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất.
7.2. Chủ tịch UBND Thành phố quyết định bán tài sản là ô tô, phương tiện vận tải.
7.3. Giám đốc Sở Tài chính quyết định bán tài sản nhà nước đối với những tài sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác không thuộc quy định tại điểm 7.1, 7.2 khoản này của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Thành phố theo quy định của pháp luật.
7.4. Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã quyết định bán tài sản nhà nước đối với những tài sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác không thuộc quy định tại điểm 7.1, 7.2 khoản này của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc theo quy định của pháp luật.
8. Phân cấp về thẩm quyền tiêu huỷ tài sản nhà nước
Thủ trưởng sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND quận, huyện, thị xã quyết định tiêu huỷ tài sản (xoá bỏ sự tồn tại của tài sản) của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc được giao quản lý, sử dụng. Đảm bảo các điều kiện về tiêu huỷ và các qui định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
9. Phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
9.1. Chủ tịch UBND Thành phố quyết định đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên.
9.2 Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND quận huyện, thị xã quyết định đối với tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ kế toán dưới 500 triệu đồng.
10. Quản lý, sử dụng về đất đai
Việc quản lý và sử dụng đất đai liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước được thực hiện theo những qui định của Luật đất đai và các văn bản pháp luật liên quan.
Điều 2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được phân cấp thực hiện các nhiệm vụ về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm thực hiện đúng và đầy đủ các quy định về tiêu chuẩn, định mức, điều kiện, phương thức, trình tự thủ tục, thẩm quyền, trách nhiệm theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 3. Giao UBND Thành phố tổ chức thực hiện Nghị quyết. Hàng năm báo cáo HĐND tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Thành phố, báo cáo để HĐND quyết định chủ trương, biện pháp quản lý, sử dụng tài sản của năm sau. Đồng thời chỉ đạo UBND quận, huyện, thị xã; UBND xã, phường, thị trấn thực hiện báo cáo HĐND cùng cấp tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của cấp mình theo quy định.
Điều 4. Giao Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, đại biểu HĐND Thành phố và đề nghị Uỷ ban MTTQ Thành phố giám sát thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND Thành phố Hà Nội khoá XIII, kỳ họp thứ 19 thông qua./.