Sign In
Are You suprised ?

QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH

Về việc ban hành một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất chè công nghiệp

 

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;

Căn cứ Quyết định số 43/1999/QĐ- TTg ngày 10/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch sản xuất chè năm 1999- 2000 và định hướng phát triển chè đến năm 2005- 2010;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành liên quan;

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất chè công nghiệp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

Các Ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính- Vật giá, Địa chính; Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch UBND các huyện liên quan; Giám đốc Công ty Đầu tư phát triển chè chịu trách nhiệm thi hành quyết định này ./.

 

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH

khuyến khích phát triển sản xuất chè công nghiệp

(Ban hành kèm theo Quyết định số QĐ-UB/NL2 ngày tháng 11 năm 2000 của UBND tỉnh)

I, Đối tượng được áp dụng chính sách là các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sản xuất chè công nghiệp trong vùng qui hoạch trồng chè được UBND tỉnh phê duyệt.

II, Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất chè công nghiệp

1, Chính sách về đất đai:

1.1, Soát xét lại hiện trạng sử dụng đất trồng chè của các Xí nghiệp chè- thuộc Công ty Đầu tư phát triển chè; lập qui hoạch sử dụng đất trồng chè đến năm 2010 theo hướng hình thành các vùng sản xuất chè công nghiệp hàng hoá tập trung với diện tích là 2000 ha.

1.2, Các tổ chức đang quản lý, sử dụng đất trồng chè thực hiện việc giao khoán đất theo Nghị định số 01/CP ngày 4/1/1995 của Chính phủ cho các hộ gia đình và cá nhân sử dụng.

1.3, Đối với diện tích đất chưa sử dụng nằm trong qui hoạch trồng chè hiện đang do cấp xã quản lý, thực hiện giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận QSDĐ theo Nghị định số 85/1999/NĐ- CP ngày 28/8/1999 của Chính phủ cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng để trồng chè.

1.4 Căn cứ quĩ đất hiện có và nhu cầu sử dụng đất, hạn mức và thời hạn giao đất cho hộ gia đình, cá nhân thực hiện theo qui định tại Nghị định số 85/1999/NĐ- CP ngày 28/8/1999 của Chính phủ.

Khi hết thời hạn được giao đất, nếu hộ gia đình, cá nhân trong quá trình sử dụng đất chấp hành đúng pháp luật về đất đaicó nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được xét tiếp tục giao đất sử dụng.

1.5, Trong vùng qui hoạch trồng chè khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển chè, mở rộng diện tích trồng chè trên đất chưa sử dụng, khuyến khích trồng chè theo hình thức kinh tế trang trại.

2, Chính sách về giống

Công ty Đầu tư phát triển chè có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức sản xuất và cung ứng đầy đủ giống chè có năng suất cao, chất lượng tốt, kịp thời vụ và thuận lợi cho người trồng chè với giá cả hợp lý.

3, Chính sách về vốn

3.1, Ưu tiên cho vay vốn từ các nguồn: tín dung ưu đãi theo kế hoạch hàng năm của nhà nước; Quĩ hỗ trợ phát triển của tỉnh; vốn vay các Ngân hàng thương mại, nhà nước hỗ trợ lãi suất sau đầu tư để đầu tư cho việc sản xuất giống chè, trồng mới và chăm sóc chè trong thời kỳ xây dựng cơ bản, mua sắm, lắp đặt thiết bị chế biến chè.

3.2, Mức cho vay trồng mới và chăm sóc chè XDCB 2 năm đầu tối đa là 16 triệu đồng/ha; trong đó trồng mới 12 triệu đồng/ha, chăm sóc 4 triệu đồng/ha; định mức cho vay được tính toán phù hợp với điều kiện cụ thể từng vùng, từng địa bàn; thời hạn cho vay thực hiện theo qui định hiện hành.

3.3, Tỉnh trích ngân sách trợ giá giống chè mới, năng suất cao (PH1, LDP2, giống Trung quốc) với mức 100 đồng/1 bầu (1,8 triệu đồng/ha) và hỗ trợ 50 % lãi suất tiền vay ưu đãi trong thời gian xây dựng cơ bản vườn chè (trồng và chăm sóc chè XDCB 2 năm đầu).

3.4, Ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư XDCB hàng năm để xây dựng các công trình hạ tầng phục vụ sản xuất chè theo Dự án được duyệt.

3.5, Thông qua các Chương trình, mục tiêu Quốc gia, ưu tiên đầu tư vốn cho việc khai hoang mở rộng diện tích trồng chè, di dân xây dựng vùng kinh tế mới gắn với trồng chè, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống dân sinh trong vùng sản xuất chè.

3.6, Kêu gọi đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực trồng và chế biến chè.

4, Chính sách về chuyển giao công nghệ và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật

Hàng năm tỉnh sẽ trích ngân sách từ nguồn sự nghiệp khoa học- công nghệ và sự nghiệp kinh tế để hỗ trợ cho công tác nghiên cứu, chuyển giao công nghệ về giống; tập huấn, chuyển giao kiến thức, kỹ thuật cho người trồng chè.

5, Chính sách tiêu thụ sản phẩm

Công ty Đầu tư phát triển chè, các Xí nghiệp thành viên thuộc Công ty có trách nhiệm bao tiêu hết sản phẩm chè búp tươi do các hộ trồng chè sản xuất ra với giá thoả thuận theo hợp đồng ký từ đầu vụ, với mức giá tối thiểu 1 kg chè búp tươi tương đương 1 kg thóc cùng thời điểm và thanh toán kịp thời, sòng phẳng.

6, Chính sách về thuế

Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ sản xuất chè trong thời gian 8 năm đầu (4 năm đầu tư xây dựng cơ bản và 4 năm kinh doanh tiếp theo).

III, Tổ chức thực hiện

1, Sở Địa chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, chỉ đạo Công ty Đầu tư phát triển chè soát xét lại hiện trạng sử dụng đất và lập qui hoạch sử dụng đất trồng chè trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; trên cơ sở đó Công ty Đầu tư phát triển chè làm thủ tục theo qui định để được giao đất, cấp giấy chứng nhận QSD đất.

2, UBND các huyện, thị xã thực hiện việc giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận QSD đất cho các hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất trồng chè theo thẩm quyền và qui định của pháp luật.

3, Các ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty Đầu tư phát triển chè, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sản xuất chè công nghiệp trong việc thực hiện Quyết định này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế, giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh ./. 

UBND tỉnh Hà Tĩnh

Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Lê Văn Chất