QUYẾT ĐỊNH
Về việc quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển nuôi trồng thủy sản thời kỳ 2005 -2010
___________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản pháp luật ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 224/1999/QĐ-TTg, ngày 08/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản thời kỳ 1999 - 2010;
Thực hiện Nghị quyết số 05/TU, ngày 25/12/2001 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường lanh đạo, chỉ đạo phát triển nuôi trồng thủy sản;
Xét đề nghị của các Sở: Thủy sản, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 279 TK/TS- KH-TC ngày 26/7/2005, của Sở Tư pháp tại báo cáo thẩm định văn bản số 1823 BC/STP ngày 11/8/2005.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển nuôi trồng thủy sản thòi kỳ 2005 - 2010.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 338/2001/QĐ-UB ngày 09/3/2001 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về một số cơ chế chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy sản.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Thủy sản, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xa chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
T/M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
CHỦ TỊCH
Đã ký
Lê Văn Chất
|
QUY ĐỊNH
Một số chính sách hỗ trợ phát triển nuôi trồng thủy sản thời kỳ 2005 -2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số77/2005/QĐ-UBND ngày 07/9/2005 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
________________
Điều 1. Mục đích và đối tượng áp dụng:
1.Mục đích: Nhằm khuyến khích, hỗ trợ việc phát triển nhanh, mạnh ngành nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2.Đối tượng: Được áp dụng cho tất cả các thành phần kinh tế thục hiện đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn Hà Tĩnh (không áp dụng cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).
3.Nuôi trồng thủy sản trong Quy định này bao gồm: Nuôi trồng thủy sản và sản xuất giống thủy sản nước mặn, nước lợ, nước ngọt.
Điều 2. Công tác quy hoạch:
1.Xây dựng, điều chỉnh quy hoạch nuôi trồng thủy sản mặn, lợ theo hướng tập trung; quy hoạch nuôi trồng thủy sản ngọt; Quy hoạch các công trình thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản... để xây dựng các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung bán thâm canh và thâm canh đảm bảo hiệu quả, bền vững.
2.Công bố, hướng dẫn, giám sát và tổ chức đánh giá việc thục hiện quy hoạch được duyệt. Các vùng quy hoạch nuôi trồng thủy sản tập trung bán thâm canh và thâm canh có diện tích đất từ 10 ha trở lên do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được xem xét hỗ trợ kinh phí để đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng thiết yếu theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Chính sách đất đai, mặt nước:
1.Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu sử dụng đất, mặt nước để nuôi trồng thủy sản theo quy hoạch sẽ được giao cho thuê theo quy định của Chính phủ.
Khi hết thời hạn sử dụng, nếu vùng nuôi chưa có quy hoạch khác, người sử dụng đất có nhu cầu nuôi trồng thủy sản thì được ưu tiên tiếp tục sử dụng.
2.Khuyến khích các địa phương, đơn vị, cá nhân khai thác, sử dụng đất, mặt nước hoang hóa, chuyển đổi ruộng lúa trũng, nhiễm mặn, năng suất thấp, ruộng muối kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản theo quy hoạch được duyệt.
3.Hạn mức giao, cho thuê đất, mặt nước biển và bãi triều nuôi trồng thủy sản:
3.1.Hạn mức giao đất đối với tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tối đa là 2ha/hộ; mặt nước biển từ 3 hải lý trở vào bờ và bãi triều tối đa không quá 5 ha/hộ.
3.2.Hạn mức cho thuê đối với tổ chúc, cá nhân, hộ gia đình trong và ngoài tỉnh tùy theo khả năng quỹ đất của từng địa phương và quy mô dự án được duyệt.
4.Miễn, giảm thuế, tiền sử dụng đất, thuê đất nuôi trồng thủy sản:
4.1.Người sử dụng đất, mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản, sản xuất giống được miễn, giảm thuế, tiền sử dụng đất, thuê đất theo quy định tại Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp và Luật khuyến kích đầu tư trong nước.
4.2.Việc thu hồi đất, mặt nước nuôi trồng thủy sản thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về đất đai và thủy sản.
Điều 4. Hỗ trợ kinh phí:
1.Hỗ trợ kinh phí để thực hiện việc lập, điều chỉnh quy hoạch nuôi trồng thủy sản mặn, lợ ngọt; quy hoạch thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản.
2.Về xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu nuôi trồng thủy sản: Ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư theo quy định của Chính phủ.
3.Về công tác giống:
3.1.Hỗ trợ 50% giá trị giống mới cho các mô hình nuôi thử nghiệm.
3.2.Hỗ trợ tiền mua trang thiết bị cho cơ sở sản xuất giống mặn, lợ theo mức 10 triệu đồng trên 1 triệu tôm giống (đối với các loại giống mặn, lợ khác thì quy giá trị tương đương với 1 triệu tôm giống), nhưng tối đa không quá 50 triệu đồng/trại. Việc hỗ trợ được thực hiện khi cơ sở đã đưa vào sản xuất, sử dụng.
3.3.Hỗ trợ sản xuất giống thủy sản nước ngọt với mức 3 triệu đồng/1 triệu con giống, nhưng tối đa không quá 30 triệu đồng/trại. Việc hỗ trợ thực hiện một lần khi cơ sở đã đưa vào sản xuất, sử dụng.
3.4.Hỗ trợ lần đầu cơ sở sản xuất cá giống mức 2 triệu đồng/1 vạn con giống, nhưng tối đa không quá 10 triệu đồng/cơ sở. Việc hỗ trợ thực hiện một lần khi cơ sở đã đưa vào sản xuất, sử dụng.
4.Hỗ trợ tiền thuê chuyên gia kỹ thuật để chuyển giao công nghệ các loại giống mới hoặc công nghệ cao với mức 10 triệu đồng/1 công nghệ sau khi đã chuyển giao.
5.Hỗ trợ 1 lần đối với vùng mới chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản có diện tích từ 5 ha trở lên, mức hỗ trợ: 3 triệu đồng/ha.
6.Hỗ trợ kinh phí để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hệ thống kiểm dịch, thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm thủy sản và quan trắc cảnh báo, xử lý môi trường và phòng, chống dịch bệnh hàng năm.
7.Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng thủy sản, sản xuất giống, ứng dụng kỹ thuật mới vào nuôi trồng thủy sản được ưu tiên vay vốn giả việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh đầu tư... theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 5. Về khoa học công nghệ, khuyến ngư và dịch vụ nuôi trồng thủy sản:
1.Về khoa học:
1.1.Sử dụng kinh phí khoa học công nghệ hàng năm để thục hiện các dự án thử nghiệm, đề tài nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản.
1.2.Tăng cường đầu tư phòng trừ dịch bệnh, bảo quản sau thu hoạch, truy xuất nguồn gốc sản phẩm; khuyến khích việc áp dụng các tiêu chuẩn vùng nuôi an toàn.
2.Về tăng cường năng lực cho công tác khuyến ngư:
2.1.Tăng số lượng biên chế, phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nguồn kinh phí hoạt động phù họp cho công tác khuyến ngtr, mở rộng các hình thức đào tạo, tập huấn cho lực lượng khuyến ngư và những người tham gia nuôi trồng thủy sản.
2.2.Xây dựng mạng lưới khuyến ngư viên cơ sở, cộng tác viên khuyến ngư theo quy định của Chính phủ.
3.Khuyến khích, hỏ trợ người nuôi trồng thủy sản thành lập các tổ hợp, hợp tác xã, hiệp hội nuôi trồng thủy sản và mạng lưới dịch vụ. Hỗ trợ hợp tác xã thành lập theo Quyết định số 2336/2004/QĐ-UB ngày 20/12/2004 của UBND tỉnh.
Điều 6. Nguồn kinh phí:
1.Xin ngân sách Trung ương hỗ trợ hàng năm theo các chương trình, dự án đã được phê duyệt.
2.Hàng năm, theo khả năng thu - chi ngân sách, tỉnh trích ngân sách bổ sung vào nguồn sự nghiệp thủy sản, nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học để thực hiện các nội dung nói trên.
3.Nguồn huy động từ các tổ chúc tín dụng.
4.Các nguồn huy động khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Điều 7. Tổ chức thực hiện:
1.Giao Sở Thủy sản và Sở Tài chính:
1.1.Ban hành văn bản liên ngành hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các quy định nêu trên.
1.2.Lập kế hoạch, dự toán hỗ trợ kinh phí theo các quy định trên để đưa vào dự toán thu - chi ngân sách tỉnh hàng năm.
1.3. Kiểm tra, hướng dẫn việc sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả và thanh, quyết toán theo quy định hiện hành.
1.4.Giao Sở Thủy sản chủ trì, phối họp với Sở kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Khoa học - Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện tốt, có hiệu quả các nội dung nói trên.
2.Các Sở, Ngành, UBND các huyện, thị xã theo chúc năng nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm phối họp với Sở Thủy sản để thực hiện tốt, có hiệu quả các nội dung nói trên.
3.Trong quá trình thục hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Thủy sản để tổng hợp, báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết./.