QUYẾT ĐỊNH
Về việc điều chỉnh mức phụ cấp đối với
Trưởng Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP;
Thực hiện Văn bản số 287/HĐND ngày 08/7/2015 Thường trực HĐND tỉnh về việc điều chỉnh mức phụ cấp đối với chức danh Trưởng Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ (sau khi thống nhất với Sở Tài chính) tại Văn bản số 829/SNV-XDCQ&CTTN ngày 21/7/2015 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 1182/BC-STP ngày 21/7/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều chỉnh và quy định mức phụ cấp đối với chức danh Trưởng Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố như sau:
1. Mức phụ cấp hàng tháng:
a) Bí thư Chi bộ kiêm Trưởng Ban công tác Mặt trận: 0,95 mức lương cơ sở, trong đó mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh Trưởng Ban công tác Mặt trận là 0,15 mức lương cơ sở;
b) Trưởng Ban công tác Mặt trận ở những thôn, tổ dân phố chưa có Chi bộ Đảng: 0,3 mức lương cơ sở.
2. Nguồn kinh phí chi trả: Cân đối từ nguồn khoán quỹ phụ cấp của ngân sách Trung ương cho những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố (theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã) và từ nguồn ngân sách của địa phương.
Riêng năm 2015, UBND cấp xã sử dụng nguồn kinh phí đã được ngân sách tỉnh bố trí trong dự toán năm 2015 từ nguồn hỗ trợ mức khoán của Trung ương theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ để chi trả.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài chính bố trí kinh phí chi trả chế độ phụ cấp hàng tháng cho Trưởng Ban công tác Mặt trận theo quy định và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện của các địa phương. Thực hiện công tác báo cáo theo quy định hiện hành.
Điều 3. Hiệu lực thi hành:
1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành.
2. Chế độ phụ cấp đối với Trưởng Ban công tác Mặt trận quy định tại Quyết định này được thực hiện từ ngày 01/7/2015.
3. Quyết định này thay thế nội dung quy định về chế độ phụ cấp và nguồn kinh phí chi trả đối với chức danh Bí thư Chi bộ kiêm Trưởng Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố; Trưởng Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố chưa có Chi bộ Đảng tại Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND ngày 09/12/2010 của UBND tỉnh về quy định chức danh, số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; chức danh, số lượng, chế độ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Đ/c Bí thư, các Đ/c Phó BT Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các Ban: Tổ chức, Dân vận - Tỉnh ủy;
- Các Ban HĐND tỉnh, VP Đoàn ĐBQH
và HĐND tỉnh;
- Các Phó VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, NC1;
- Gửi:
+ Bản giấy: TW, TU, HĐND, UBND tỉnh;
các Sở: Nội vụ, Tài chính; UBND cấp huyện;
+ Điện tử: Thành phần còn lại.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(đã ký)
Lê Đình Sơn
|
|
|
|
|
|
|
|