• Hiệu lực: Hết hiệu lực một phần
  • Ngày có hiệu lực: 01/01/2022
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/2026
HĐND TỈNH HÀ TĨNH
Số: 51/2021/NQ-HĐND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Tĩnh, ngày 16 tháng 12 năm 2021

NGHỊ QUYẾT

Quy định chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn

 gắn với xây dựng tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn

 tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2022 - 2025

 

 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH

KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 4

 

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2018 về phát triển ngành nghề nông thôn; số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; số 109/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về Nông nghiệp hữu cơ;

Xét Tờ trình số 483/TTr-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết quy định về chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng tỉnh nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2022 - 2025; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thống nhất của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

          Nghị quyết này quy định về chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2022 - 2025.

2. Đối tượng áp dụng

a) Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân (gọi tắt là tổ chức, cá nhân) không phân biệt hộ khẩu thường trú, có các hoạt động sản xuất, kinh doanh, bảo quản, chế biến, thương mại, ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh;

b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc thực hiện Nghị quyết này.  

Điều 2. Nguyên tắc hỗ trợ

  1. Nguyên tắc chung

a) Một nội dung có nhiều chính sách hỗ trợ (cả Trung ương và tỉnh) thì đối tượng thụ hưởng được lựa chọn một chính sách hỗ trợ;

b) Quản lý, sử dụng kinh phí đúng mục đích, đối tượng, đảm bảo hiệu quả, theo đúng quy định quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước.

2. Đối với hỗ trợ trực tiếp

Chính sách hỗ trợ sau khi hoàn thành đưa vào hoạt động; khi chưa hưởng chính sách, chương trình, dự án khác của Trung ương, tỉnh hỗ trợ (trừ khoản 3, Điều 6 Nghị quyết này).

3. Đối với hỗ trợ lãi suất

         a) Không thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với số tiền vay quá hạn trả nợ hoặc được cơ cấu lại thời hạn trả nợ tính từ thời điểm quá hạn, cơ cấu lại thời hạn trả nợ;

b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ thực hiện hỗ trợ lãi suất sau khi dự án hoàn thành được nghiệm thu theo quy định ((trừ các dự án đã được hỗ trợ lãi suất vay vốn từ nguồn vốn Quỹ đầu tư phát triển (nếu có)).

Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện

1. Ngân sách tỉnh, bố trí lồng ghép từ các nguồn vốn (Chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, kinh phí phát triển kinh tế tập thể, nguồn tăng thu, tiết kiệm chi và các nguồn vốn hợp pháp khác) để thực hiện chính sách theo Nghị quyết này.

2. Kinh phí quản lý, chỉ đạo, tuyên truyền, tập huấn, kiểm tra, thẩm định chính sách thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó tự đảm bảo theo chế độ quy định.

Chương II

CÁC CHÍNH SÁCH CỤ THỂ

 

Mục 1

HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, BẢO QUẢN, CHẾ BIẾN

 

Điều 4. Chính sách phát triển trồng trọt

1. Các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh giống cây trồng trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ 50% kinh phí mua bản quyền giống lúa mới (lúa thuần) được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận và phù hợp cơ cấu theo Đề án sản xuất hàng vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tối đa 01 tỷ đồng/01 loại giống.

2. Các tổ chức, cá nhân sản xuất đạt tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP có quy mô tối thiểu (liền vùng hoặc trường hợp không liền vùng thì quy mô tính trong phạm vi thôn): Đối với cam bù, cam chanh, bưởi Phúc Trạch 05ha/mỗi loại cây; rau củ quả thực phẩm 02 ha được hỗ trợ (theo kết quả đầu ra) 30 triệu đồng/giấy chứng nhận/tổ chức, cá nhân đối với VietGap, 50 triệu đồng/giấy chứng nhận/tổ chức, cá nhân đối với GlobalGAP sau khi được cấp giấy chứng nhận (không hỗ trợ giấy chứng nhận VietGAP, GlobalGAP được cấp lại).

3. Các tổ chức, cá nhân sản xuất đạt tiêu chuẩn hữu cơ có quy mô tối thiểu (liền vùng): Rau củ quả thực phẩm 02 ha, lúa 10 ha được hỗ trợ tối đa 250 triệu đồng/mô hình/tổ chức, cá nhân có phương án và dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền chấp thuận; nội dung, định mức hỗ trợ thực hiện theo khoản 1, Điều 17 của Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ.

Điều 5. Hỗ trợ tập trung, tích tụ ruộng đất

1. Hỗ trợ thực hiện chuyển đổi ruộng đất, phá bỏ bờ thửa đảm bảo mục tiêu mỗi hộ sử dụng 01 - 02 thửa (trong đó có đến 75 - 80% số hộ sử dụng 01 thửa) tại các vùng tập trung, tích tụ ruộng đất:

a) Hỗ trợ công tác tuyên truyền, tập huấn thực hiện tập trung, tích tụ ruộng đất: Mức hỗ trợ 0,5 triệu đồng/ha theo kết quả thực hiện (phát sinh từ vụ Xuân năm 2022 trở đi);

b) Hỗ trợ công tác đo đạc chỉnh lý bản đồ, lập hồ sơ địa chính: Mức hỗ trợ 1,34 triệu đồng/ha;

c) Hỗ trợ cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi hoàn thành tập trung, tích tụ ruộng đất: Mức hỗ trợ 278.000 đồng/giấy chứng nhận.

2. Hỗ trợ phá bỏ bờ thửa, di dời mồ mả, san phẳng mặt ruộng và đầu tư nâng cấp, mở rộng hạ tầng phục vụ sản xuất tại các vùng tập trung, tích tụ ruộng đất có quy mô diện tích liền vùng tối thiểu đối với đất trồng lúa 10ha, đối với đất trồng cây hàng năm khác 05ha: Mức hỗ trợ 05 triệu đồng/ha, tối đa 300 triệu đồng/cấp xã/năm.

3. Tổ chức, cá nhân thuê đất sản xuất nông nghiệp (đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác) của hộ gia đình, cá nhân với thời gian thuê đất từ 05 năm trở lên với quy mô liền vùng tối thiểu 10ha đối với tổ chức, 03ha đối với hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ 02 năm với mức hỗ trợ 08 triệu đồng/ha/năm (hỗ trợ trực tiếp cho người thuê đất).

Điều 6. Chính sách phát triển chăn nuôi và phòng chống dịch bệnh

1. Hỗ trợ phát triển chăn nuôi bò thịt chất lượng cao

a) Hỗ trợ 100% kinh phí mua tinh và vật tư phối giống (ni tơ, ống ghen, găng tay) cho các tổ chức, cá nhân chăn nuôi bò cái sinh sản phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo bằng tinh bò BBB, Red Angus;

b) Hỗ trợ kinh phí tổ chức, triển khai, kiểm tra, hướng dẫn, lập hồ sơ thanh, quyết toán cho công tác phối giống bò, tối đa 200 triệu đồng/năm (với định mức hỗ trợ 10.000 đồng/liều tinh phối giống được nghiệm thu, quyết toán hàng năm, trong đó cấp tỉnh 30%, cấp huyện 70%). Kinh phí chính sách thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó tự đảm bảo theo chế độ quy định.

2. Hỗ trợ kinh phí bình tuyển, nuôi giữ hươu đực giống

a) Hỗ trợ 100% kinh phí bình tuyển hươu đực giống, tối đa 300 triệu đồng/năm;

b) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân kinh phí nuôi giữ hươu đực giống đã được bình tuyển đạt các tiêu chí để nhân giống, mức 02 triệu đồng/con/năm.

3. Hằng năm, bố trí kinh phí mua dự phòng các loại vắc xin (Lở mồm long móng gia súc, Viêm da nổi cục trên trâu bò, Cúm gia cầm) và hoá chất tiêu độc khử trùng để chủ động bao vây, phòng, chống các loại dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên gia súc, gia cầm và thủy sản, đảm bảo mức lưu kho giá trị 02 tỷ đồng/năm.

4. Hỗ trợ cho các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm đầu tư xây dựng mới hệ thống xử lý nước cho hoạt động giết mổ, đảm bảo nguồn nước đạt yêu cầu về các thông số nhóm A tại QCVN 01-1:2018/BYT, mức hỗ trợ 30 triệu đồng/cơ sở ối với cơ sở đã được hỗ trợ đầu tư xây dựng mới hệ thống xử lý nước theo Nghị quyết 123/2018/HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh thì không được hưởng chính sách này).

5. Hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện kiểm tra, giám sát dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản và kiểm soát hoạt động giết mổ trên địa bàn (ngoài đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 258/2020/HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh) với mức hỗ trợ 24 triệu đồng/cấp xã/năm.

6. Hỗ trợ Trung tâm Ứng dụng Khoa học kỹ thuật và Bảo vệ cây trồng, vật nuôi cấp huyện (thông qua Ủy ban nhân dân cấp huyện) để thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn, với định mức hỗ trợ 12 triệu đồng/năm/cơ sở giết mổ đang hoạt động.

Điều 7. Chính sách phát triển thủy sản

1. Hỗ trợ kinh phí hoạt động hàng năm cho các tổ chức cộng đồng tham gia bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại vùng biển ven bờ: Mức hỗ trợ 50 triệu đồng/năm/01 tổ chức cộng đồng.

2. Hàng năm ngân sách bố trí 01 tỷ đồng thực hiện mua, thả các loại giống thủy sản ra các hồ, đập, sông để tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.

3. Hỗ trợ một lần 100% kinh phí đào tạo cấp chứng chỉ thuyền viên tàu cá (thuyền trưởng, thuyền phó, máy trưởng, thợ máy, thủy thủ), tối đa 4 triệu đồng/chứng chỉ/cá nhân.

4. Ngân sách nhà nước chi trả phí thuê bao dịch vụ thiết bị giám sát hành trình tàu cá (không bao gồm các dịch vụ phát sinh khác) theo hợp đồng được ký kết giữa chủ tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên đăng ký tại tỉnh Hà Tĩnh và đơn vị cung cấp nhằm kiểm soát các hoạt động khai thác thuỷ sản và khắc phục cảnh báo Thẻ vàng của Ủy ban nghề cá Châu âu EC về chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, tối đa 5 triệu đồng/năm/tàu. 

Điều 8.  Chính sách phát triển lâm nghiệp

1. Hỗ trợ một lần kinh phí cấp chứng chỉ rừng bền vững (FSC) cho các tổ chức, cộng đồng, nhóm hộ, hộ gia đình sau khi được cấp chứng chỉ với mức 300.000 đồng/ha rừng trồng.

2. Hỗ trợ các tổ chức, nhóm hộ xây dựng đường lâm nghiệp (nếu có các ngầm qua suối thì phải được cứng hóa bằng bê tông) trong các vùng rừng trồng gỗ nguyên liệu tập trung theo quy hoạch có quy mô từ 200 ha trở lên, mức hỗ trợ 50% chi phí đầu tư, tối đa 20m đường/ha và tối đa 300 triệu đồng/km (không quá 5km/vùng dự án).

3. Hỗ trợ kinh phí bảo vệ rừng tự nhiên cho các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn sau khi được giao đất giao rừng với mức 300.000 đồng/ha/năm.

4. Hỗ trợ kinh phí khoán chi thường xuyên cho Ủy ban nhân dân cấp xã để phục vụ công tác quản lý, bảo vệ rừng phòng hộ, rừng tự nhiên là rừng sản xuất do xã quản lý với mức 100.000 đồng/ha/năm.

5. Hỗ trợ kinh phí mua cây giống bản địa (Lim xanh, Cồng trắng, Re hương, Giổi, Dó trầm, Lát hoa, Mỡ, Gáo) và tiền nhân công cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng để trồng bổ sung, làm giàu rừng tự nhiên là rừng sản xuất, với mức 5 triệu đồng/ha.

6. Hỗ trợ phát triển lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu trên đất lâm nghiệp: Hỗ trợ 100% kinh phí mua cây giống (Mộc hoa trắng, Hoằng đằng, Hương bài, Mây nếp, Khôi tía và danh mục cây dược liệu theo quy định hiện hành của Bộ Y tế ban hành) cho các tổ chức, cá nhân đầu tư trồng lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu trên đất lâm nghiệp (kể cả trồng dưới tán rừng phòng hộ và sản xuất) thông qua liên kết với doanh nghiệp từ khâu trồng đến khâu tiêu thụ sản phẩm với quy mô tối thiểu từ 0,5 ha liền vùng, liền thửa trở lên, tối đa 10 triệu đồng/ha.

Điều 9. Chính sách phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn

1. Hỗ trợ kinh phí thực hiện bảo tồn và phát triển làng nghề quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung và mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% kinh phí xây dựng phương án, tuyên truyền, tập huấn, thiết kế bộ nhận diện, xúc tiến thương mại, học tập kinh nghiệm, quản lý, chỉ đạo; hỗ trợ 50% kinh phí mua nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất và các nội dung khác có liên quan; tối đa 01 tỷ đồng/phương án.

2. Hỗ trợ 50% kinh phí tháo dỡ, bốc xếp, vận chuyển, lắp đặt máy móc thiết bị, nhà xưởng để thực hiện di dời cơ sở sản xuất ngành nghề nông thôn ra khỏi khu dân cư đến các khu hoặc cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp hoặc vùng sản xuất về ngành nghề nông thôn, tối đa 200 triệu đồng/cơ sở.

Điều 10. Chính sách hỗ trợ liên kết   

            Các dự án liên kết trong sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh theo các hình thức liên kết tại Điều 4 Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ, đảm bảo thời gian liên kết ổn định: Tối thiểu 05 năm đối với sản phẩm có chu kỳ nuôi, trồng, khai thác từ 01 năm trở lên, tối thiểu 03 năm đối với sản phẩm có chu kỳ nuôi, trồng, khai thác dưới 01 năm; được cấp có thẩm quyền phê duyệt hỗ trợ (Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án liên kết có tổng mức đầu tư từ 05 tỷ đồng trở lên hoặc liên kết thực hiện trên địa bàn từ 02 huyện, thành phố, thị xã trở lên; Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt dự án liên kết có tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng và triển khai trên địa bàn) và đảm bảo các điều kiện khác theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 98/2018/NĐ-CP, thực hiện hỗ trợ theo Điều 7, 8, 9 Nghị định số 98/2018/NĐ-CP.

 

Điều 11. Chính sách hỗ trợ chuyển đổi số trong nông nghiệp và chương trình OCOP

Ngân sách đảm bảo kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ chung như: Củng cố, nâng cấp hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, xây dựng các phần mềm, các nền tảng số, hệ thống cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp, kho tri thức nông nghiệp, nông thôn, chi phí vận hành, nâng cấp… theo kế hoạch hàng năm và dự toán được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Điều 12. Chính sách ứng dụng công nghệ sinh học và phát triển nấm

1. Hỗ trợ 50% kinh phí cho các tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất, chế biến, xử lý môi trường, công tác giống cây trồng vật nuôi, cải tạo đất, chăm sóc bảo vệ sức khỏe cộng đồng, phòng chống có hiệu quả dịch bệnh cây trồng, vật nuôi, thủy sản, bảo quản chế biến nông sản phẩm; tối đa 600 triệu đồng/nhiệm vụ.

2. Hỗ trợ 30% kinh phí xây dựng nhà nuôi trồng nấm theo hướng công nghệ cao (có bản vẽ thiết kế thi công được thẩm định; nhà nuôi trồng có công năng điều chỉnh được ánh sáng, có hệ thống thông gió và làm mát), có quy mô tối thiểu 300m2, mức hỗ trợ tối đa 200 triệu đồng/01 nhà.

3. Hỗ trợ 50% kinh phí cho các tổ chức, cá nhân mua chế phẩm sinh học để sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ phụ phẩm nông nghiệp, xử lý môi trường chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, tối đa 01 triệu đồng/cá nhân và 10 triệu đồng/tổ chức.

 

Mục 2

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHƯƠNG TRÌNH

MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM (OCOP)

 

Điều 13. Hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân có sản phẩm được cấp thẩm quyền chứng nhận đạt chuẩn OCOP từ 3 sao trở lên thực hiện chuyển giao công nghệ, mua sắm máy móc, trang thiết bị mới; xây dựng mới, mua sắm thiết bị cho kho, xưởng bảo quản, chế biến sản phẩm (Các tổ chức, cá nhân đã được hỗ trợ các nội dung chính sách này theo Nghị quyết số 123/2018/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh thì không được hưởng tại quy định này).

1. Hỗ trợ một lần 50% kinh phí thực hiện chuyển giao công nghệ (công nghệ có khả năng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và được tạo ra hoặc ứng dụng tại Hà Tĩnh chưa quá 5 năm tính đến ngày đề nghị hỗ trợ), máy móc, trang thiết bị mới (máy móc, thiết bị chưa qua sử dụng, có kết cấu hoàn chỉnh, gồm các chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận có liên kết với nhau để vận hành, chuyển động theo mục đích sử dụng được thiết kế, có đầy đủ thông số kỹ thuật, đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật và được sản xuất chưa quá 5 năm tính đến ngày đề nghị hỗ trợ; có tem nhãn của đơn vị/hãng sản xuất, các thông số kỹ thuật chính và năm sản xuất) phục vụ trực tiếp quá trình sản xuất, chế biến và góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, gia tăng giá trị của sản phẩm OCOP, tối đa 500 triệu đồng/tổ chức, cá nhân.

2. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp sản xuất, chế biến sản phẩm OCOP được hỗ trợ một lần 50% kinh phí đầu tư xây dựng mới, mua sắm thiết bị cho kho, xưởng bảo quản, chế biến sản phẩm, tối đa 500 triệu đồng đối với kho, xưởng có thể tích chứa từ 1.000 m3 trở lên; tối đa 300 triệu đồng đối với kho có thể tích chứa từ 500m3 đến dưới 1.000m3; tối đa 200 triệu đồng đối với kho có thể tích chứa từ 150m3 đến dưới 500m3.

Điều 14. Hỗ trợ phát triển sản phẩm bằng hình thức thưởng theo kết quả đầu ra và xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm OCOP

1. Hỗ trợ một phần chi phí cho các tổ chức, cá nhân thực hiện các nội dung, như: Xây dựng Bộ nhận diện thương hiệu; xây dựng tiêu chuẩn cơ sở sản xuất; hồ sơ công bố chất lượng sản phẩm; hồ sơ đăng ký mã số mã vạch; xây dựng câu chuyện sản phẩm; lập phương án sản xuất kinh doanh; hồ sơ đánh giá phân hạng, hồ sơ liên kết sản xuất, thị trường tiêu thụ,... bằng hình thức thưởng theo kết quả đầu ra, khi sản phẩm được cấp có thẩm quyền chứng nhận đạt chuẩn OCOP, được thưởng với mức cụ thể: Đạt hạng 3 sao thưởng 120 triệu đồng/sản phẩm, hạng 4 sao thưởng 150 triệu đồng/sản phẩm, hạng 5 sao thưởng 250 triệu đồng/sản phẩm (mỗi tổ chức, cá nhân thưởng tối đa 2 sản phẩm, sản phẩm thứ 2 đạt chuẩn được thưởng 50% kinh phí so với mức thưởng hạng sao tương ứng; đối với sản phẩm nâng hạng sao, thưởng bằng mức chênh lệch giữa mức thưởng đạt sao tương ứng theo quy định trừ mức thưởng đạt sao đã được hưởng trước đó).

2. Hỗ trợ 50% kinh phí cho các tổ chức, cá nhân tham gia xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm OCOP tại các hội nghị, hội chợ OCOP do Trung ương hoặc các tỉnh, thành phố tổ chức (được Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Sở Công Thương hoặc Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh cử tham gia Hội chợ), tối đa 20 triệu đồng/lần/tổ chức, cá nhân tham gia tại các tỉnh khu vực phía Bắc và Miền Trung; tối đa 30 triệu đồng/lần/tổ chức, cá nhân tại các tỉnh còn lại; tối đa 50 triệu đồng/lần/tổ chức, cá nhân khi tham gia xúc tiến thương mại, hội chợ ở nước ngoài; mỗi tổ chức, cá nhân được hỗ trợ không quá 03 lần/năm.

3. Hỗ trợ một lần 50% kinh phí cho các tổ chức, cá nhân thuê, đầu tư các điểm giới thiệu, bán sản phẩm OCOP trong tỉnh đáp ứng quy định theo Quy chế quản lý điểm giới thiệu, bán sản phẩm tham gia Chương trình OCOP được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; đối với thuê, tối đa 04 triệu/điểm/tháng (thời gian hỗ trợ không quá 24 tháng); đối với đầu tư mới, tối đa 150 triệu đồng/điểm có diện tích từ 50m2 trở lên.

 

Mục 3

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI NÔNG THÔN

VÀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI

 

Điều 15. Chính sách phát triển thương mại nông thôn và xúc tiến thương mại

1. Hỗ trợ xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng chợ khu vực nông thôn nằm trong phương án phát triển chợ tích hợp quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, chỉ xem xét đối với các xã chưa đạt chuẩn tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn trong giai đoạn 2022 - 2025.

a) Đối với chợ xây dựng mới đạt chuẩn: Hỗ trợ 30% kinh phí xây dựng, mức hỗ trợ tối đa 400 triệu đồng để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào bao gồm: Đình chợ, xây tường rào, nền chợ, hệ thống giao thông trong chợ, hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, hệ thống thu gom và xử lý rác thải, hệ thống phòng cháy chữa cháy, bàn thực phẩm tươi sống đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm;

b) Đối với nâng cấp, mở rộng chợ đạt chuẩn: Hỗ trợ 50% kinh phí để đầu tư nâng cấp, mở rộng hạ tầng kỹ thuật, mức hỗ trợ tối đa không quá 300 triệu đồng để nâng cấp, cải tạo chợ bao gồm: Đình chợ, san nền/sửa nền, xây tường rào, hệ thống giao thông trong chợ, hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống xử lý rác thải, bàn thực phẩm tươi sống đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm.

2. Chính sách xúc tiến thương mại

a) Hỗ trợ tổ chức lễ hội, hội chợ: Hỗ trợ tổ chức lễ hội, hội chợ, sự kiện, hội nghị xúc tiến thương mại nhằm quảng bá, kết nối tiêu thụ các sản phẩm nông sản, sản phẩm OCOP và sản phẩm công nghiệp nông thôn, làng nghề hàng năm quy mô cấp tỉnh, thời gian tổ chức 03 - 05 ngày theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, mức hỗ trợ tính trên số gian hàng sản phẩm nông nghiệp và sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, làng nghề trong tỉnh là 05 triệu đồng/01 gian hàng quy chuẩn; tối đa 02 cuộc/năm và không quá 500 triệu đồng/cuộc.

b) Đối với các tổ chức được Ủy ban nhân dân tỉnh giao chủ trì để phối hợp với các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ cá thể trong tỉnh tham gia các hội chợ, triển lãm, hội nghị kết nối cung - cầu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là sản phẩm nông sản, sản phẩm OCOP và sản phẩm công nghiệp nông thôn, làng nghề được sản xuất trong tỉnh, được hỗ trợ kinh phí thuê gian hàng, thuê phòng nghỉ, phương tiện vận chuyển người và hàng hóa, lệ phí cửa khẩu, tối đa 80 triệu đồng/lần tham gia đối với hội chợ, triển lãm được tổ chức trong nước (với quy mô tối thiểu có 8 tổ chức, cá nhân tham gia); không quá 150 triệu đồng/lần tham gia đối với hội chợ, triển lãm được tổ chức tại nước ngoài (với quy mô tối thiểu có 4 tổ chức, cá nhân tham gia).

 

Mục 4

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ LÃI SUẤT

 

Điều 16. Khách hàng vay vốn được hỗ trợ lãi suất

1. Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ đáp ứng các điều kiện theo quy định hiện hành.

2. Các khách hàng (bao gồm cả khách hàng đã được hưởng chính sách hỗ trợ lãi suất trước đây) vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để đầu tư phát triển hoặc mở rộng sản xuất, kinh doanh (bao gồm cả vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và vốn lưu động phục vụ sản xuất, kinh doanh) đáp ứng một trong các nội dung sau:

a) Phát triển sản xuất:

Sản xuất nông nghiệp có quy mô tối thiểu: Sản xuất rau, củ, quả, cây dược liệu 0,2ha; sản xuất lạc 0,5ha; sản xuất lúa hàng hóa tập trung 5ha; sản xuất cây ăn quả 0,3ha; sản xuất chè 0,5ha; trồng ngô có liên kết 0,5ha; trồng hoa 0,1ha; xây dựng nhà lưới, nhà màng sản xuất rau, củ, quả, hoa 200m2; trồng rừng sản xuất quy mô từ 2ha;

Lắp hệ thống tưới cho cam chanh, cam bù, bưởi Phúc Trạch, chè với diện tích liền vùng từ 0,3 ha trở lên/tổ chức, cá nhân; mua máy làm đất, máy gặt đập liên hợp, máy cấy phục vụ sản xuất;

Chăn nuôi trâu, bò, hươu, dê có quy mô thường xuyên từ 10 con trở lên/ mỗi loại vật nuôi; chăn nuôi có quy mô thường xuyên: Gà 1.000 con, vịt 1.000 con trở lên;

Nuôi trồng thủy sản: Nuôi trồng thủy sản thâm canh có quy mô từ 0,5ha trở lên, nuôi trồng thủy sản bằng lồng (loại lồng 15m3 trở lên) quy mô 03 lồng trở lên hoặc tổng thể tích các lồng nuôi từ 90m3 trở lên; nuôi trồng thủy sản trong bể xi măng, ao lót bạt có diện tích 200m2 trở lên;

Mua trang thiết bị, vật tư ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất muối và các sản phẩm từ muối; hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp có phương án sản xuất kinh doanh; trang trại đạt tiêu chí trang trại theo quy định hiện hành;

b) Khách hàng vay vốn để đầu tư sản xuất hoặc kinh doanh các sản phẩm tham gia OCOP; các tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc kinh doanh liên kết, cung cấp nguyên liệu đầu vào cho các cơ sở có sản phẩm đạt chuẩn OCOP từ 3 sao trở lên;

c) Khách hàng vay vốn phục vụ sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn và kinh doanh thương mại nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, gồm:

Thu mua, dự trữ, bảo quản, chế biến, tiêu thụ nông lâm, thủy hải sản trên địa bàn có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với nông dân từ 3 năm trở lên; các hoạt động sản xuất kinh doanh có liên kết với hợp tác xã, doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hàng hóa có hợp đồng liên kết tiêu thụ từ 5 năm trở lên. Các hoạt động này không khống chế quy mô;

Dự án đầu tư mới trong lĩnh vực công nghiệp chế biến nông sản, lâm sản, thủy, hải sản;

Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp vay vốn phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại các làng nghề, làng nghề truyền thống.

Điều 17. Loại cho vay và thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất

1. Đối với khách hàng là doanh nghiệp thuộc hỗ trợ lãi suất theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP  của Chính phủ

a) Loại cho vay hỗ trợ lãi suất: Là các khoản cho vay để đầu tư vào các dự án nông nghiệp, nông thôn được giải ngân kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực;

b) Hạn mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất: Tối đa không quá 70% tổng mức đầu tư của dự án. Các công trình xây dựng trên đất (bao gồm cả nhà lưới, nhà kính, nhà màng và công trình thủy lợi) của doanh nghiệp đầu tư được tính là tài sản để thế chấp vay vốn tại các tổ chức tín dụng cho vay;

c) Thời hạn được hưởng hỗ trợ lãi suất cho mỗi khoản vay theo thời hạn vay vốn (trong hạn) của khách hàng thể hiện trong hợp đồng tín dụng với các ngân hàng thương mại, nhưng tối đa 08 năm đối với dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư; tối đa 06 năm đối với dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư; tối đa 05 năm đối với dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư; trường hợp dự án của doanh nghiệp nông nghiệp vừa và nhỏ mới thành lập thì thời hạn hỗ trợ lãi suất là 08 năm; dự án mà doanh nghiệp tham gia liên kết chuỗi giá trị thì được áp dụng hỗ trợ lãi suất theo chu kỳ sản xuất của sản phẩm.

2. Các đối tượng còn lại

a) Loại cho vay được hỗ trợ lãi suất là các khoản cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam: Vay ngắn hạn được giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực đến hết năm 2025; vay trung hạn và dài hạn được giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực đến hết năm 2024;

b) Thời hạn được hỗ trợ lãi suất cho mỗi khoản vay theo thời hạn vay vốn (trong hạn) của khách hàng thể hiện trên hợp đồng tín dụng/giấy ghi nợ nhưng không quá 8 tháng đối với các khoản vay ngắn hạn; 24 tháng đối với các khoản vay trung hạn; 36 tháng đối với các khoản vay dài hạn.

Điều 18. Mức lãi suất hỗ trợ

1. Đối với khách hàng là doanh nghiệp thuộc diện hỗ trợ lãi suất theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ: Hỗ trợ theo mức bằng chênh lệch lãi suất vay thương mại (trong hạn) so với lãi suất tín dụng nhà nước ưu đãi đầu tư tính trên số dư nợ thực tế tại thời điểm xem xét hồ sơ hỗ trợ. Tổng mức hỗ trợ tối đa cho một dự án là 1,5 tỷ đồng.

2. Các đối tượng còn lại: Hỗ trợ 50% lãi suất vay trong hạn được ghi trong hợp đồng tín dụng/giấy ghi nợ nhưng không được vượt quá số tiền lãi hỗ trợ tối đa cho một khách hàng như sau:

a) Tổng mức vay dưới 10 tỷ đồng: Số tiền hỗ trợ lãi suất tối đa không quá 500 triệu đồng;

b) Tổng mức vay từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng: Số tiền hỗ trợ lãi suất tối đa không quá 700 triệu đồng;

c) Tổng mức vay từ 20 tỷ đồng trở lên: Số tiền hỗ trợ lãi suất tối đa không quá 01 tỷ đồng.

 

Chương III

QUY TRÌNH THỰC HIỆN, HỒ SƠ HỖ TRỢ

(Có phụ lục kèm theo)

 

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

          Điều 19. Quy định chuyển tiếp

1. Đối với hỗ trợ trực tiếp:

a) Các nội dung hỗ trợ quy định tại Nghị quyết số 123/2018/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2018, Nghị quyết số 194/2020/NQ-HĐND ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh (trừ các cơ chế hỗ trợ từ Điều 19 đến Điều 22 Nghị quyết số 123/2018/NQ-HĐND và Điều 2 Nghị quyết số 194/2020/NQ-HĐND) nay không được quy định tại Nghị quyết này mà các đối tượng đã và đang thực hiện cho đến khi hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2022 có đầy đủ hồ sơ theo quy định và chưa được hưởng chính sách thì vẫn được áp dụng theo quy định tại Nghị quyết 123/2018/NQ-HĐND và các văn bản hướng dẫn;

b) Các nội dung hỗ trợ quy định tại Nghị quyết số 123/2018/NQ-HĐND, Nghị quyết số 194/2020/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh nay vẫn quy định tại Nghị quyết này mà các đối tượng đang thực hiện và chưa được hưởng chính sách thì được áp dụng theo quy định tại Nghị quyết này.

2. Đối với hỗ trợ lãi suất: Các khoản vay được hỗ trợ lãi suất theo Nghị quyết số 123/2018/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh còn dư nợ đến ngày Nghị quyết này có hiệu lực nếu chưa hết thời gian hỗ trợ tối đa và chưa vượt tổng mức hỗ trợ lãi suất tối đa đối với một khách hàng theo quy định tại Nghị quyết 123/2018/NQ-HĐND thì tiếp tục được hưởng hỗ trợ lãi suất theo Nghị quyết 123/2018/NQ-HĐND cho đến khi khoản vay hết thời gian hỗ trợ lãi suất hoặc đến tổng mức hỗ trợ lãi suất tối đa đối với một khách hàng (tùy theo điều kiện nào đến trước thì dừng hỗ trợ).

3. Tổ chức, cá nhân đã triển khai thực hiện chính sách và được nghiệm thu theo quy định nhưng chưa được cấp kinh phí hỗ trợ trong năm thực hiện thì được chuyển sang thanh toán kinh phí hỗ trợ trong năm kế tiếp.

Điều 20. Điều khoản tham chiếu

Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.

Điều 21. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết này;

b) Xây dựng dự toán nguồn kinh phí thực hiện chính sách, tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;

c) Kiểm tra việc thực hiện chính sách; phát hiện và đề xuất những chính sách cần sửa đổi, bổ sung phù hợp với thực tiễn trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;

d) Chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã cân đối, bố trí các nguồn vốn từ ngân sách theo kế hoạch hàng năm để các chính sách được tổ chức thực hiện đầy đủ, có hiệu quả. 

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh khóa XVIII, Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025./.

 

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Hoàng Trung Dũng

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.