• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 20/07/2004
  • Ngày hết hiệu lực: 12/11/2007
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 60/2004/TT-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Tĩnh, ngày 18 tháng 6 năm 2004

THÔNG TƯ

Về việc hướng dẫn việc phát hành cổ phiếu ra công chúng

______________________

Thi hành Nghị định số 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán (gọi tắt là Nghị định 144), Bộ Tài chính hướng dẫn việc phát hành cổ phiếu ra công chúng như sau:

I. QUI ĐỊNH CHUNG

1. Thông tư này quy định việc phát hành cổ phiếu ra công chúng trên lãnh thổ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, ngoại trừ việc phát hành cổ phiếu của các tổ chức tín dụng, cổ phiếu của doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khi chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần.

2. Phát hành cổ phiếu ra công chúng theo quy định tại Thông tư này bao gồm phát hành lần đầu và phát hành thêm.

2.1. Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng bao gồm:

2.1.1. Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng để huy động vốn cho công ty cổ phần (chào bán sơ cấp lần đầu);

2.1.2. Phát hành lần đầu cổ phiếu ra công chúng để thay đổi cơ cấu vốn chủ sở hữu (chào bán thứ cấp lần đầu).

2.2. Phát hành thêm cổ phiếu ra công chúng bao gồm:

2.2.1. Tổ chức đã phát hành cổ phiếu ra công chúng chào bán thêm cổ phiếu hoặc quyền mua cổ phần để tăng vốn điều lệ;

2.2.2. Tổ chức đã phát hành cổ phiếu ra công chúng phát hành thêm cổ phiếu để trả cổ tức, hoặc phát hành thêm cổ phiếu thưởng để tăng vốn điều lệ từ nguồn vốn chủ sở hữu.

3. Chứng chỉ cổ phiếu phát hành ra công chúng theo Nghị định này phải ghi đầy đủ các nội dung theo qui định của pháp luật. Trường hợp cổ phiếu phát hành dưới dạng bút toán ghi sổ, người mua cổ phiếu được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Điều kiện phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng

1.1. Vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành cổ phiếu tối thiểu 05 tỷ đồng tính theo giá trị sổ sách.

1.2. Hoạt động sản xuất, kinh doanh có lãi nghĩa là tổ chức đăng ký phát hành cổ phiếu phải có lợi nhuận sau thuế trong năm liền trước năm đăng ký phát hành là số dương, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký phát hành.

1.3. Phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành cổ phiếu là phương án đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua.

1.4. Việc phát hành cổ phiếu thực hiện thông qua tổ chức trung gian.

1.5. Việc phát hành cổ phiếu ra công chúng để có vốn thành lập công ty cổ phần mới hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, công nghệ cao không bắt buộc phải thực hiện quy định tại điểm 1.1 và 1.2 trên đây.

2. Hồ sơ đăng ký phát hành

2.1. Hồ sơ đăng ký phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng bao gồm:

2.1.1. Đơn đăng ký phát hành lập theo mẫu tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này;

2.1.2. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, kể cả các giấy chứng nhận đăng ký thay đổi kinh doanh;

2.1.3. Điều lệ công ty có nội dung phù hợp với các quy định của pháp luật, không có hạn chế về chuyển nhượng cổ phiếu phổ thông của các cổ đông phổ thông, trừ cổ phiếu của các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát;

2.1.4. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng; Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành đối với trường hợp chào bán sơ cấp lần đầu ra công chúng;

2.1.5. Bản cáo bạch được lập theo mẫu tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này và phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

- Có đầy đủ các thông tin cần thiết, trung thực, rõ ràng nhằm giúp cho người đầu tư và công ty chứng khoán có thể đánh giá đúng về tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh và triển vọng của tổ chức đăng ký phát hành;

- Các số liệu tài chính trong Bản cáo bạch phải phù hợp với các số liệu của Báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong hồ sơ đăng ký phát hành;

- Phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Trưởng Ban Kiểm soát, Giám đốc (Tổng giám đốc), Kế toán trưởng của tổ chức đăng ký phát hành và Người đại diện theo pháp luật của tổ chức bảo lãnh phát hành chính (nếu có). Trường hợp đại diện ký thay phải có giấy uỷ quyền;

2.1.6. Danh sách và sơ yếu lý lịch thành viên Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và Ban Kiểm soát lập theo mẫu tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này;

2.1.7. Các báo cáo tài chính 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký phát hành phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

- Tuân thủ chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước;

- Các báo cáo tài chính năm phải có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập. Ý kiến kiểm toán đối với các báo cáo tài chính phải thể hiện chấp nhận toàn bộ hoặc chấp nhận có ngoại trừ. Trường hợp ý kiến kiểm toán là chấp nhận có ngoại trừ, thì các khoản mục ngoại trừ không ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của tổ chức đăng ký phát hành;

- Trường hợp khoảng thời gian kể từ ngày kết thúc niên độ của báo cáo tài chính gần nhất đến thời điểm gửi hồ sơ đăng ký phát hành lên Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước vượt quá 90 ngày, thì tổ chức đăng ký phát hành phải lập các báo cáo tài chính bổ sung đến tháng hoặc quý gần nhất;

- Trường hợp có những biến động bất thường sau thời điểm kết thúc niên độ của báo cáo tài chính gần nhất, tổ chức đăng ký phát hành cần lập báo cáo tài chính bổ sung đến tháng hoặc quý gần nhất;

- Báo cáo tài chính nếu là bản sao, thì phải là bản sao hợp lệ theo qui định của pháp luật.

Đối với các công ty cổ phần mới thành lập qui định tại Khoản 4 Điều 6 của Nghị định 144, báo cáo tài chính được thay thế bằng kế hoạch sản xuất, kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có) hoặc cam kết chịu trách nhiệm liên đới của Hội đồng quản trị và các cổ đông sáng lập.

2.1.8. Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có) theo mẫu tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư này. Trường hợp có tổ hợp bảo lãnh phát hành, thì cam kết bảo lãnh phát hành của tổ chức bảo lãnh phát hành chính phải kèm theo hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh phát hành. Các tài liệu về cam kết bảo lãnh phát hành được gửi sau các tài liệu khác, nhưng chậm nhất phải trước ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký phát hành.

2.2. Hồ sơ đăng ký phát hành thêm cổ phiếu ra công chúng

2.2.1. Trường hợp tổ chức đã phát hành cổ phiếu ra công chúng đăng ký phát hành thêm cổ phiếu hoặc cổ phiếu có kèm theo quyền mua cổ phần để tăng vốn điều lệ, hồ sơ đăng ký phát hành thêm bao gồm:

a. Đơn đăng ký phát hành thêm;

b. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc phát hành thêm cổ phiếu và thông qua phương án phân phối, phương án sử dụng số tiền thu được;

c. Tài liệu bổ sung Bản cáo bạch.

2.2.2. Trường hợp tổ chức đăng ký phát hành phân phối cổ phiếu để trả cổ tức hoặc phân phối cổ phiếu thưởng để tăng vốn điều lệ từ nguồn vốn chủ sở hữu thì hồ sơ đăng ký phát hành bao gồm các tài liệu qui định tại các điểm a, b khoản 2.2.1 trên đây và tài liệu chứng minh nguồn vốn hợp pháp dùng để phát hành thêm số cổ phiếu đó theo qui định của pháp luật.

2.2.3. Hồ sơ đăng ký phát hành thêm cổ phiếu chung cho nhiều đợt phải được bổ sung tài liệu về tình hình công ty và tình hình thực hiện dự án trước mỗi đợt phát hành, nếu thời điểm của đợt phát hành sau cách đợt phát hành trước từ 06 tháng trở lên.

3. Bảo lãnh phát hành

3.1. Tổ chức bảo lãnh phát hành phải đáp ứng các điều kiện theo qui định tại Điều 11 của Nghị định 144, cụ thể là:

3.1.1. Có giấy phép hoạt động bảo lãnh phát hành do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp;

3.1.2. Chỉ được phép bảo lãnh cho một đợt phát hành với tổng giá trị cổ phiếu không vượt quá 30% vốn tự có của tổ chức bảo lãnh phát hành. Vốn tự có nêu tại điểm này là vốn tự có thể hiện trên báo cáo tài chính có kiểm toán gần nhất trước thời điểm nộp hồ sơ và giá trị cổ phiếu được phép bảo lãnh phát hành được tính theo giá phát hành.

3.2. Trường hợp bảo lãnh phát hành có từ hai tổ chức bảo lãnh trở lên thì phải lập tổ hợp bảo lãnh phát hành và tổ hợp hoạt động trên cơ sở Hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh phát hành. Tổ chức bảo lãnh phát hành chính thay mặt tổ hợp ký kết hợp đồng bảo lãnh phát hành với tổ chức phát hành. Trách nhiệm của các tổ chức bảo lãnh phát hành trong việc phân phối cổ phiếu có thể là trách nhiệm liên đới hoặc độc lập.

3.3. Các tài liệu chứng minh tổ chức bảo lãnh phát hành đáp ứng đủ điều kiện thực hiện bảo lãnh theo quy định trên được gửi kèm theo cam kết bảo lãnh phát hành cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

4. Đăng ký phát hành

4.1. Hồ sơ đăng ký phát hành cổ phiếu ra công chúng được lập thành 02 bộ (01 bộ gốc và 01 bộ sao y bản chính) và được gửi đến Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

4.2. Việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ được tiến hành khi tổ chức đăng ký phát hành thấy cần sửa đổi, bổ sung hoặc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Bản sửa đổi, bổ sung phải có chữ ký của những người đã ký trong hồ sơ đăng ký phát hành gửi cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước hoặc của những người có cùng chức danh với những người nói trên.

4.3. Các tổ chức đăng ký phát hành không được phát hành cổ phiếu ra công chúng khi chưa có giấy chứng nhận đăng ký phát hành của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và chưa công bố Bản cáo bạch.

4.4. Trường hợp sau khi đã cấp chứng nhận đăng ký phát hành, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước hoặc tổ chức phát hành thấy cần bổ sung, sửa đổi hồ sơ đăng ký phát hành thì tổ chức phát hành phải nộp tài liệu bổ sung Bản cáo bạch và thông báo kịp thời trên các phương tiện thông tin đã công bố việc phát hành, đồng thời cung cấp cho người đầu tư theo yêu cầu.

4.5. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp chứng nhận đăng ký phát hành cổ phiếu ra công chúng. Trường hợp từ chối cấp chứng nhận đăng ký phát hành, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản giải thích rõ lý do.

5. Thông tin trước khi phát hành và Công bố việc phát hành

5.1. Trong thời gian Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét hồ sơ đăng ký phát hành, tổ chức đăng ký phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành và các đối tượng có liên quan không được quảng cáo, chào mời và phân phối cổ phiếu ra công chúng dưới bất kỳ hình thức nào. Tài liệu dùng để thăm dò thị trường không được có những thông tin sai lệch so với những nội dung chính trong Bản cáo bạch đầy đủ đã gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

5.2. Việc phát hành phải được công bố trong thời hạn qui định với các nội dung quy định tại mẫu Thông báo phát hành (Phụ lục số 05 kèm theo Thông tư này).

5.3. Các tài liệu phục vụ cho việc phát hành bao gồm: Bản Thông báo phát hành, Bản cáo bạch hoặc Bản cáo bạch tóm tắt và tài liệu bổ sung Bản cáo bạch (nếu có) đã được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Tổ chức phát hành và các tổ chức, cá nhân liên quan không được phân phát các tài liệu có thông tin sai lệch gây hiểu nhầm cho người đầu tư. Bản cáo bạch tóm tắt phải thể hiện trung thực những nội dung trong Bản cáo bạch đầy đủ và bao gồm những tiêu đề lớn giống Bản cáo bạch đầy đủ đã được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;

6. Phân phối chứng khoán

6.1. Tổ chức phát hành hoặc tổ chức phân phối phải phân phối cổ phiếu theo giá bán xác định trong Bản cáo bạch đầy đủ đã đăng ký với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước hoặc theo giá bán hình thành qua đấu giá.

6.2. Khi tiến hành phân phối cổ phiếu ra công chúng, tổ chức phát hành phải tạo điều kiện thuận lợi cho những người đầu tư cá nhân được mua cổ phiếu. Phiếu đăng ký mua cổ phiếu phải nêu rõ địa điểm cung cấp Bản cáo bạch.

6.3. Tiền mua cổ phiếu phải được chuyển vào tài khoản phong toả mở tại ngân hàng cho đến khi hoàn tất đợt phát hành.

6.4. Trường hợp người mua cổ phiếu bị thiệt hại do thông tin trong Bản cáo bạch và các tài liệu phát hành khác là sai lệch hoặc che dấu sự thực thì Tổ chức phát hành, Chủ tịch và các thành viên trong Hội đồng quản trị, Trưởng Ban Kiểm soát, Giám đốc (Tổng giám đốc), Kế toán trưởng và những người tham gia vào việc soạn thảo hồ sơ đăng ký phát hành, Tổ chức tư vấn, Tổ chức bảo lãnh phát hành, Tổ chức kiểm toán độc lập và những người ký báo cáo kiểm toán xác nhận báo cáo tài chính cho tổ chức phát hành sẽ bị xử lý theo các qui định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.

6.5. Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành phải chuyển giao cổ phiếu hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu cổ phiếu cho người mua trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc đợt phát hành.

6.6. Tổ chức phát hành hoặc tổ chức phân phối phải hoàn thành đợt phân phối cổ phiếu trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký phát hành có hiệu lực. Khi hết thời hạn trên, nếu còn cổ phiếu chưa bán hết, tổ chức phát hành muốn phân phối tiếp phải có văn bản đề nghị Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước gia hạn giấy chứng nhận đăng ký phát hành, trong đó nêu rõ lý do và phương án phân phối số cổ phiếu còn lại.

6.7. Các qui định từ điểm 6.1 đến 6.6 trên đây không áp dụng đối với trường hợp phân phối cổ phiếu để trả cổ tức, hoặc phân phối cổ phiếu thưởng để tăng vốn điều lệ từ nguồn vốn chủ sở hữu.

7. Thu hồi chứng nhận đăng ký phát hành

7.1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước quyết định thu hồi chứng nhận đăng ký phát hành, tổ chức phát hành phải công bố việc bị thu hồi trên các phương tiện thông tin đã đăng tải việc phát hành với những nội dung sau đây:

- Số, ngày Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký phát hành;

- Lý do bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký phát hành;

- Thời gian hoàn trả số tiền mua hoặc đặt cọc mua cổ phiếu cho người đầu tư;

- Địa điểm hoàn trả số tiền mua hoặc tiền đặt cọc cho người đầu tư;

- Phương thức thanh toán.

7.2. Ngoài các trường hợp thu hồi theo quy định cụ thể tại Điều 17 Nghị định 144, Giấy chứng nhận đăng ký phát hành còn bị thu hồi trong trường hợp tổ chức phát hành không hoàn thành việc phân phối cổ phiếu trong thời hạn quy định tại điểm 6.6, mục II Thông tư này.

8. Chế độ báo cáo và công bố thông tin

8.1. Báo cáo kết quả đợt phát hành lập theo mẫu tại Phụ lục số 06 kèm theo Thông tư này và được gửi kèm theo bản xác nhận của ngân hàng nơi mở tài khoản phong toả về số tiền thu được trong đợt phát hành.

8.2. Việc báo cáo và công bố thông tin của tổ chức phát hành được thực hiện theo qui định tại chương VI, Nghị định 144 và Thông tư hướng dẫn về chế độ công bố thông tin do Bộ Tài chính ban hành.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc) tổ chức phát hành, Công ty chứng khoán và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn, giải quyết./.

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Lê Thị Băng Tâm

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.