QUYẾT ĐỊNH
V/v Ban hành chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển Chăn nuôi - Thú y
________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;
Căn cứ Quyết định số 166/2001/QĐ-TTg ngày 26-10-2001 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp và chính sách phát triển chăn nuôi lợn xuất khẩu giai đoạn 2001-2010;
Thực hiện Nghị quyết số 08 NQ/TU ngày 20-8-2002 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo phát triển ngành chăn nuôi và Kết luận số 465/KL-TU ngày 12-9-2005 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về những định hướng và giải pháp phát triển chăn nuôi trong thời gian tới;
Căn cứ Đề án số 176 ngày 23-9-2005 của ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển chăn nuôi giai đoạn 2006-2010;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Công văn số 32/SNN PTKTNT ngày 11 tháng 01 năm 2006; của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 30/SKH-SX ngày 19-01-2006 và của Sở Tài chính tại Văn bản số 96
TC/NS ngày 18 tháng 01 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: Chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển Chăn nuôi - Thú y.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ban hành. Các cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển chăn nuôi thú y trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Lê Văn Chất
|
CHÍNH SÁCH
Hỗ trợ đầu tư phát triển chăn nuôi - thú y
(Ban hành kèm theo Quyết định số 252/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2006 của ủy ban nhân dân tỉnh)
_______________
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng:
Các tổ chúc kinh tế, đơn vị sự nghiệp, hộ gia đình, cá nhân (sau đây được gọi chung là hộ) đầu tư phát triển chăn nuôi và phòng trị bệnh cho gia súc trong vùng quy hoạch do ủy ban nhân dân huyện, thị xã phê duyệt, được hưởng các chính sách hỗ trợ của tỉnh theo quy định tại Quyết định này.
Điều 2. Phạm vỉ áp dụng
1.Lưu giữ giống gốc gia súc, gia cầm cấp “ông bà” trở lên, được UBND tỉnh quyết định giao nhiệm vụ.
2.Lưu giữ và phát triển đàn hươu ở Công ty cổ phần hươu Hương Sơn, Hà Tĩnh.
3.Chăn nuôi lợn nái ngoại, trâú hàng hóa, bò nái lai Zê bu tập trung thuộc vùng quy hoạch.
4.Thụ tinh nhân tạo bò Zê bu, chuyên thịt và nhảy trực tiếp bằng bò đực lai Zê bu.
5.Xây dựng lò giết mổ gia súc tập trung được ủy ban nhân dân huyện, thị xã phê duyệt.
Chương II
CHÍNH SÁCH CỤ THỂ
1- CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI
Điều 3. Đối vói các hộ sản xuất giống gia súc, gia cầm cấp “ông bà” trở lên, hỗ trợ kinh phí nuôi giữ giống gốc theo Quyết định số 125/CT ngày 18/4/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) và Thông tư số 04TT/LB ngày 16/1/2004 của Liên bộ: Tài chính – Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 4. Cơ sở chăn nuôi hươu được hỗ trợ 500.000 đồng/hươu con sinh ra, đủ tiêu chuẩn làm giống để nuôi tại chỗ hoặc bán trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Hộ chăn nuôi lợn nái ngoại nằm trong vùng quy hoạch do ủy ban nhân dân các huyện, thị xa phê duyệt, được hưởng các chính sách cụ thể như sau:
1.Hộ chăn nuôi lợn nái ngoại có quy mô từ 10 con trở lên được hỗ trợ:
-Tiền mua lợn nái hậu bị (trọng lượng tối thiểu 30 kg/con) là: 370.000 đồng/con (kể cả hỗ trợ lãi suất tiền vay và chi phí tiêm phòng).
-Đối với hộ nuôi có quy mô từ 20-30 con lợn nái hậu bị, được hỗ trợ 1.200.000 đồng để mua một con lợn đực ngoại hậu bị; từ 31 con lọn nái hậu bị trở lên, được hỗ trợ 2.400.000 đồng để mua 2 con lợn đực ngoại hậu bị.
-Hỗ trợ 1.000.000 đồng/hộ để xây dựng chuồng trại hoặc bể Biogas (chỉ hỗ trợ 1 lần cho 1 hộ).
2.Hộ gia đình chăn nuôi lợn thịt (lợn lai Fl) tối thiểu có 50 con/lứa nuôi và phải xuất chuồng ít nhất 100 con/năm, được hỗ trợ:
-1.000.000 đồng để xây dựng chuồng trại hoặc bể Biogas (chỉ hỗ trợ 1 lần cho 1 hộ).
-Chi phí tiêm phòng (đủ các loại vắc xin theo quy định) khi nhập đàn, số tiền là: 10.000 đồng/con.
Điều 6. Hộ chăn nuôi bò cái sinh sản cho phối giống bằng tinh bò Zê bu để phát triển đàn bò trong phạm vi toàn tỉnh, được hưởng các mức hỗ trợ cụ thể như sau:
1.Phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo để sinh ra bê lai Zê bu được hỗ trợ 120.000 đồng/1 bò cái có chửa.
2.Những nơi cơ sở vật chất, kỹ thuật chưa đảm bảo cho việc thụ tinh nhân tạo (do ủy ban nhân dân huyện, thị xa và Sở Nông nghiệp và PTNT thống nhất) phải phối giống bằng bò đực nhảy trực tiếp thì cứ 50 bò cái sinh sản bố trí 1 bò đục lai Zê bu, được ngân sách hỗ trợ 4.000.000 đồng/con.
Điều 7. Hộ chăn nuôi trâu hàng hóa trong vùng quy hoạch, cứ 40 con trâu cái trở lên được bố trí 1 con trâu đục giống đủ tiêu chuẩn phối giống, ngân sách tỉnh hỗ trợ 5.000.000 đồng/con đực giống.
Điều 8. Hộ chăn nuôi có quy mô 10 con bò cái nền lai Zê bu trở lên trong vùng quy hoạch, phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhẫn tạo hoặc dùng bò đực lai Zê bu nhảy trục tiếp được hưởng múc hỗ trợ như sau:
1.Khi mua bò cái nền lai Zê bu được hỗ trợ 1.000.000 đồng/con.
2.Được hỗ trợ tiền mua giống cỏ voi hoặc các loại cỏ khác có năng suất, chất lượng cao cộng cả cước vận chuyển với múc 3.000.000 đồng/ha cỏ trồng đúng quy trình kỹ thuật (định mức 20 con bò/ha cỏ trồng).
Điều 9. Hỗ trợ thắt ống dẫn tinh bò đực cỏ: Điều kiện được hỗ trợ: Phải tiến hành thắt ống dẫn tinh bò đục cỏ trên phạm vi toàn xă được hỗ trợ 60.000 đồng/con.
Trong đó:
-Tổ chúc và thắt ống dẫn tinh 30.000 đồng/con
-Bồi dưỡng đục sau khi thắt ống dẫn tinh 30.000 đồng/con
Điều 10. Xây dựng cơ sở giết mổ gia súc tập trung (được ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phê duyệt) có quy mô giết mổ từ 50 con gia súc/ngày trở lên được hỗ trợ: 15.000.000 đồng để xây dựng bể Biogas.
2- CHÍNH SÁCH ĐÓI VỚI CÔNG TÁC CHĂN NUÔI THÚ Y
Điều 11. Đội ngũ dẫn tinh viên cơ sở: Đối với những người đã qua đào tạo và được cấp chứng chỉ hành nghề được hỗ trợ 1 bộ dụng cụ phục vụ chuyên ngành (giá trị 4 triệu đồng) để phối giống dẫn tinh nhân tạo cho bò với định mức 150 con có chửa/năm và được sử dụng tối thiểu 3 năm.
Điều 12. Trưởng ban chăn nuôi thú y phường, xã, thị trấn được ngân sách tỉnh hỗ trợ 100.000 đồng/người/tháng.
3- CHÍNH SÁCH VỀ ĐẤT ĐAI VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Điều 13. Các đối tượng phát triển chăn nuôi, thú y ghi tại Điều 1 Quy định này được thuê đất để xây dựng lò mổ, trang trại chăn nuôi và được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định hiện hành của tỉnh và của Nhà nước.
Điều 14. Ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như: Đường giao thông, điện, nước, mặt bằng... ở các khu, cụm chăn nuôi tập trung của các huyện, thị xã theo quy hoạch. Mức hỗ trợ cụ thể theo dự án được phê duyệt.
4- NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
Điều 15. Nguồn kinh phí thục hiện chính sách chăn nuôi - thú y nói trên được bố trí trong nguồn sự nghiệp phát triển nồng nghiệp nông thôn hàng năm, do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan chỉ đạo thực hiện Quyết định này, hàng năm theo niên độ kế hoạch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập dự toán ngân sách, làm việc thống nhất với Sở Tài chính trình ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí ngân sách.
Điều 17. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì cùng với Sở Tài chính ban hành văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định này và hướng dẫn quy trình cấp phát, thanh quyết toán nguồn kinh phí theo quy định hiện hành.
Trong quá trình thục hiện nếu có vướng mắc; các Ngành, các đơn vị, ủy ban nhân dân các huyện, thị xã báo cáo bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp trình ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sun