• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 25/12/1999
  • Ngày hết hiệu lực: 07/06/2005
BỘ XÂY DỰNG-TỔNG CỤC ĐỊA CHÍNH
Số: 09/1999/TTLT-BXD-TCĐC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Tĩnh, ngày 10 tháng 12 năm 1999

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng

____________

 

Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 04/3/1994 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng và Nghị định số 34/CP ngày 23/4/1994 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Địa chính; - Căn cứ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ;
Để tăng cường công tác quản lý quy hoạch, xây dựng và đất đai, Bộ Xây dựng và Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc cấp giấy phép xây dựng như sau:

I/ NGUYÊN TẮC CHUNG

1/ Mục đích và yêu cầu của việc cấp giấy phép xây dựng:

1.1. Tạo điều kiện cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (dưới đây gọi chung là chủ đầu tư) thực hiện xây dựng các công trình nhanh chóng, thuận tiện;

1.2. Đảm bảo quản lý việc xây dựng theo quy hoạch và việc tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan; bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường, bảo tồn các di tích lịch sử, văn hoá và các công trình kiến trúc có giá trị; phát triển kiến trúc mới, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc và sử dụng hiệu quả đất đai xây dựng công trình;

1.3. Làm căn cứ để giám sát thi công, xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng, lập hồ sơ hoàn công và đăng ký sở hữu hoặc sử dụng công trình.

2/ Đối tượng phải xin cấp giấy phép xây dựng.

Đối tượng phải xin cấp giấy phép xây dựng gồm:

2.1. Nhà ở riêng lẻ của nhân dân không thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng quy định tại khoản 3 - Điều 39 Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 52/1999/NĐ-CP);

2.2. Các công trình thuộc các dự án của tư nhân, tổ chức kinh tế không thuộc doanh nghiệp nhà nước, không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước;

2.3. Các công trình của các cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế, các công trình tôn giáo.

3/ Quản lý xây dựng các công trình được miễn giấy phép xây dựng

Việc quản lý xây dựng các công trình được miễn giấy phép xây dựng quy định tại Điều 39 của Nghị định số 52/1999/NĐ-CP được thực hiện như sau:

3.1. Chủ đầu tư phải đảm bảo thực hiện đầy đủ thủ tục về đầu tư xây dựng và điều kiện khởi công công trình quy định tại Điều 45 của Nghị định 52/1999/NĐ-CP mới được tiến hành xây dựng;

3.2. Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật các công trình được miễn giấy phép xây dựng của cấp có thẩm quyền quy định tại các tiết a, b, c - điểm 3.1 - khoản 3 - Điều 38 của Nghị định số 52/1999/NĐ-CP được dùng để kiểm tra, giám sát quá trình thi công, xử lý các vi phạm trật tự xây dựng;

3.3. Đối với các công trình được miễn giấy phép xây dựng quy định tại các tiết a, h, i, k - khoản 1 - Điều 39 của Nghị định số 52/1999/NĐ-CP, trước khi khởi công xây dựng chủ đầu tư phải gửi các bản vẽ chính gồm mặt bằng, mặt cắt và các bản vẽ móng kèm theo sơ đồ thoát nước, xử lý nước thải, cấp điện, cấp nước thuộc hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt đến cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng có thẩm quyền để theo dõi thi công và lưu trữ.

Trường hợp cơ quan cấp giấy phép xây dựng đồng thời cũng là cơ quan phê duyệt thiết kế kỹ thuật công trình đó, mà chủ đầu tư đã gửi hồ sơ thiết kế kỹ thuật xin phê duyệt rồi thì không phải gửi các bản vẽ theo quy định tại điểm 3.3 - khoản 3 - phần I Thông tư này nữa.

3.4. Đối với nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng trong dự án phát triển nhà quy định tại điểm b - khoản 3 của Nghị định số 52/1999/NĐ-CP, chủ đầu tư dự án phát triển nhà chịu trách nhiệm hướng dẫn xây dựng, kiểm tra về mặt quy hoạch, kiến trúc và bảo vệ môi trường đảm bảo phù hợp với dự án đầu tư phát triển nhà đã được duyệt.

4/ Căn cứ để xét cấp giấy phép xây dựng

Để xét cấp giấy phép xây dựng, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải dựa vào các căn cứ sau đây:

4.1. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng do chủ đầu tư lập thành ba bộ, (một bộ trả cho người xin cấp giấy phép xây dựng, hai bộ nộp cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng).

4.2. Quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

4.3. Thiết kế xây dựng công trình đã được lập, thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều 36 của Nghị định số 52/1999/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Xây dựng ;

4.4. Quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm về kiến trúc, quy hoạch, xây dựng, vệ sinh môi trường và các văn bản pháp luật có liên quan.

5/ Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng và cán bộ, công chức làm thủ tục cấp giấy phép xây dựng

5.1. Đối với cơ quan cấp giấy phép xây dựng.

a/ Phải tuyển dụng đủ cán bộ và công chức theo quy định của pháp luật;

b/ Phải niêm yết công khai các hướng dẫn về điều kiện, trình tự và các thủ tục hành chính cấp giấy phép xây dựng tại nơi tiếp dân;

c/ Có lịch tiếp dân và giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo của các tổ chức và công dân về việc cấp giấy phép xây dựng theo đúng quy định tại Nghị định số 89/CP ngày 07/8/1997 của Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân;

d/ Khi tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, phải cử cán bộ, công chức có năng lực và thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng; nếu có những thành phần hồ sơ chưa hợp lệ thì người tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn cho người xin cấp giấy phép xây dựng biết để bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng theo đúng quy định; tuyệt đối không được gây khó khăn, bắt ép người xin cấp giấy phép xây dựng phải dùng bản vẽ hoặc thuê thiết kế theo ý mình;

e/ Sau khi cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức kiểm tra, theo dõi quá trình thực hiện xây dựng theo giấy phép đã cấp; phát hiện và có biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật;

f/ Phải đảm bảo thời gian xét cấp giấy phép xây dựng:

- Thời gian giải quyết cấp giấy phép xây dựng công trình không quá 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ; nếu sau 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và có giấy biên nhận hồ sơ hợp lệ của cán bộ thụ lý hồ sơ, thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải giải quyết cấp giấy phép xây dựng hoặc có văn bản trả lời lý do không cấp giấy phép xây dựng.

- Trường hợp nhà có nguy cơ sụp đổ, có xác nhận của phòng quản lý xây dựng cấp huyện (thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, huyện) thì thời gian xét cấp giấy phép xây dựng không quá 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

g/ Chịu trách nhiệm về hậu quả chuyên môn thuộc lĩnh vực quy hoạch xây dựng, kiến trúc đô thị và môi trường do việc cấp giấy phép xây dựng gây ra;

h/ Thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Bộ Tài chính.

5.2. Đối với các cán bộ, công chức làm thủ tục cấp giấy phép xây dựng

a/ Cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ làm các thủ tục cấp giấy phép xây dựng là người có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ được tuyển dụng theo quy định của pháp luật và phải qua lớp tập huấn nghiệp vụ về cấp giấy phép xây dựng do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức;

b/ Phải nắm vững pháp luật về xây dựng và quản lý đô thị, trình tự, thủ tục hành chính và có năng lực tổ chức thực hiện, giải quyết nhanh gọn công việc theo nhiệm vụ được phân công; không được gây khó khăn, phiền hà cho người xin cấp giấy phép xây dựng;

c/ Phải chịu trách nhiệm về kết quả phần việc của mình được giao thực hiện trong việc làm thủ tục cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.

6/ Trách nhiệm của chủ đầu tư xin cấp giấy phép xây dựng

6.1. Chấp hành đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật và giấy phép xây dựng được cấp;

6.2. Báo cáo đúng và kịp thời cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền biết về các hành vi gây phiền hà, sách nhiễu hoặc tiêu cực để có biện pháp xử lý đối với các cán bộ, công chức thuộc cơ quan cấp giấy phép xây dựng;

6.3. Được khởi công xây dựng công trình sau 30 ngày kể từ khi:

- Đã nộp đủ hồ sơ xin phép xây dựng hợp lệ và có giấy biên nhận hồ sơ hợp lệ của cán bộ thụ lý hồ sơ, nhưng không được cơ quan cấp giấy phép xây dựng trả lời về lý do không cấp giấy phép xây dựng;

- Đã báo với Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn sở tại biết về ngày khởi công xây dựng công trình bằng văn bản.

6.4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả gây ra, do thực hiện không đúng giấy phép xây dựng được cấp;

6.5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi thiệt hại do việc xây dựng công trình của mình gây ra đối với các công trình ngầm, trên mặt đất và trên không có liên quan.

7/ Trách nhiệm của chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân tư vấn đầu tư và xây dựng, nhà thầu xây dựng

Chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân tư vấn đầu tư và xây dựng và nhà thầu xây dựng phải chịu trách nhiệm về kết quả công việc của mình theo quy định tại Điều 14, 15, 16, 46 của Nghị định số 52/1999/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

II/ NHỮNG GIẤY TỜ VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ XIN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

1/ Chủ đầu tư có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất sau đây thì được cấp giấy phép xây dựng:

a/ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này do Tổng cục Quản lý ruộng đất trước đây hoặc Tổng cục Địa chính phát hành, kể cả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho hộ gia đình mà trong đó có ghi diện tích đo đạc tạm thời hoặc ghi nợ tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ;

b/ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Nghị định số 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về việc quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;

c/ Quyết định giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở và các công trình khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai;

d/ Những giấy tờ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích làm nhà ở, chuyên dùng, trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai qua từng thời kỳ của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hoà miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà người được giao đất, thuê đất vẫn liên tục sử dụng từ đó đến nay;

e/ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ địa chính mà không có tranh chấp;

d/ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất ở mà người đó vẫn sử dụng đất liên tục từ đó đến nay và không có tranh chấp gồm: bằng khoán điền thổ hoặc trích lục, trích sao, bản đồ điền thổ, bản đồ phân chiết thửa; chứng thư đoạn mãi đã thị thực, đăng tịch, sang tên tại văn phòng Trưởng khế, Ty điền địa, Nha trước bạ.

f/ Giấy tờ về thừa kế nhà, đất được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận về thừa kế, về đất đó không có tranh chấp;

g/ Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;

h/ Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà ở kèm theo quyền sử dụng đất ở được Uỷ ban nhân dân cấp xã thẩm tra là đất đó không có tranh chấp và được Uỷ ban nhân dân cấp huyện xác nhận kết quả thẩm tra của Uỷ ban nhân dân cấp xã;

i/ Giấy tờ của hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cấp đất ở cho gia đình xã viên của hợp tác xã từ trước ngày 28/6/1971, ngày ban hành Nghị quyết số 125/CP của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) về tăng cường công tác quản lý ruộng đất;

i/ Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo hướng dẫn tại Thông tư số 47/BXD-XDCBĐT ngày 5/8/1989 và Thông tư số 02/BXD-ĐT ngày 29/4/1992 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện ý kiến của Thường trực Hội đồng Bộ trưởng về việc hoá giá nhà cấp III, cấp IV tại các đô thị từ trước ngày 15/10/1993 hoặc từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 5/7/1994 mà trong giá nhà đã tính đến giá đất ở của nhà đó.

2/ Trường hợp không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng.

Trong trường hợp hộ gia đình không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 - phần II - thông tư này thì phải được Uỷ ban nhân dân cấp xã thẩm tra là đất đó không có tranh chấp và được Uỷ ban nhân dân cấp huyện xác nhận kết quả thẩm tra của Uỷ ban nhân dân xã thì cũng được cấp giấy phép xây dựng.

3/ Chuyển đổi mục đích sử dụng đất trước khi xin cấp giấy phép xây dựng.

Trường hợp chủ đầu tư xây dựng trên đất của mình đã có giấy tờ về quyền sử dụng đất đủ điều kiện để xin cấp giấy phép xây dựng, nhưng phải thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối sang đất xây dựng, thì trước khi xin cấp giấy phép xây dựng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất đó theo quy định của pháp luật về đất đai.

III/ HỒ SƠ XIN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

1/ Nhà ở

1.1. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng mới nhà ở:

a/ Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu), do chủ đầu tư đứng tên;

b/ Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất, kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới lô đất.

c/ Giấy đăng ký kinh doanh (nếu là công trình xây dựng của doanh nghiệp).

d/ Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:

- Mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/200 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình;

- Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu công trình, tỷ lệ 1/100 - 1/200;

- Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 - 1/200 và chi tiết mặt cắt móng tỷ lệ 1/50; kèm theo sơ đồ hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện tỷ lệ 1/100 - 1/200.

1.2. Hồ sơ xin cấp giấy phép cải tạo, sửa chữa, mở rộng nhà ở hiện có:

a/ Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu) do chủ đầu tư đứng tên;

b/ Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà (nếu có), kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới lô đất.

c/ Giấy đăng ký kinh doanh (nếu là công trình xây dựng của doanh nghiệp)

d/ Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:

- Mặt bằng công trình trên lô đất, tỷ lệ 1/200 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình;

- Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu công trình, tỷ lệ 1/100 - 1/200.

- Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 - 1/200 và chi tiết mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ hệ thống thoát nước mưa, nước thải, cấp nước, cấp điện tỷ lệ 1/100 - 1/200.

e/ Ảnh chụp khổ 9 x12 cm mặt cắt công trình có không gian liền kế trước khi cải tạo, sửa chữa và mở rộng.

1.3. Hồ sơ xin cấp giấy phép cải tạo, sửa chữa, mở rộng nhà ở thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước quản lý hoặc nhà ở thuộc sở hữu tập thể:

a/ Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu) do đại diện hợp pháp của chủ sở hữu nhà đứng tên;

b/ Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà, kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới lô đất.

c/ Giấy đăng ký kinh doanh (nếu là công trình xây dựng của doanh nghiệp)

d/ Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:

- Mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/200 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình;

- Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu công trình, tỷ lệ 1/100 - 1/200;

- Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 - 1/200 và chi tiết mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp điện, cấp nước tỷ lệ 1/100 - 1/200.

e/ ảnh chụp khổ 9 x12 cm mặt cắt công trình có không gian liền kế trước khi cải tạo, sửa chữa và mở rộng.

2/ Công trình công nghiệp, dịch vụ và các công trình dân dụng không phải là nhà ở

2.1. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình trên đất mới được giao đất, thuê đất:

a/ Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu), do chủ đầu tư đứng tên;

b/ Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất, kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới lô đất;

c/ Giấy đăng ký kinh doanh (nếu là công trình xây dựng của doanh nghiệp)

d/ Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:

- Mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/200 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình;

- Các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu công trình, tỷ lệ 1/100 - 1/200;

- Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 - 1/200 và chi tiết mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện tỷ lệ 1/100 - 1/200.

2.2. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, trùng tu, tôn tạo công trình trên khu đất hiện có đang sử dụng hợp pháp:

a/ Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu), do chủ đầu tư đứng tên;

b/ Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất và sở hữu công trình (nếu có), kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới lô đất;

c/ Giấy đăng ký kinh doanh (nếu là công trình xây dựng của doanh nghiệp);

d/ Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:

- Mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/200 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình;

- Các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu công trình, tỷ lệ 1/100 - 1/200;

- Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 - 1/200 và chi tiết mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện tỷ lệ 1/100 - 1/200

e/ Đối với công trình cải tạo, sửa chữa phải có ảnh chụp khổ 9 x12 cm mặt chính công trình có không gian liền kế trước khi cải tạo, sửa chữa.

f/ Đối với các công trình là di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh đã được công nhận phải có giấy phép của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin và phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh.

3/ Các công trình của các cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế

3.1. Việc cải tạo xây dựng các công trình thuộc dự án của cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và cơ quan nước ngoài khác đầu tư trên đất Việt Nạm được quản lý theo Hiệp định hoặc thoả thuận đã được ký kết với Chính phủ Việt Nam.

3.2. Khi có nhu cầu cải, tạo xây dựng các công trình thuộc các dự án trên, chủ đầu tư phải lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng gồm:

a/ Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu), do chủ đầu tư đứng tên;

b/ Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất, kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới lô đất;

c/ Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:

- Mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/200 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình;

- Các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu công trình, tỷ lệ 1/100 - 1/200;

- Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 - 1/200 và chi tiết mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện tỷ lệ 1/100 - 1/200.

4/ Công trình tôn giáo

4.1. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng các công trình tôn giáo gồm:

a/ Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu), do chủ đầu tư đứng tên;

b/ Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất, kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới lô đất;

c/ Ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ban Tôn giáo cấp có thẩm quyền;

d/ Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:

- Mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/200 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình;

- Các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu công trình, tỷ lệ 1/100 - 1/200;

- Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 - 1/200 và chi tiết mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện tỷ lệ 1/100 - 1/200.

4.2. Việc quản lý đầu tư, cải tạo và xây dựng và thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng các công trình tôn giáo phải tuân thủ các quy định tại Điều 12 của Nghị định số 26/1999/NĐ-CP ngày 19/4/1999 của Chính phủ về hoạt động tôn giáo.

5/ Công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật

5.1. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nếu là công trình kiến trúc như nhà ga, nhà máy nước, trạm biến thế, bưu điện, tháp truyền hình, v.v... thì được lập theo quy định như đối với các công trình nhà ở, công nghiệp, dịch vụ và các công trình dân dụng.

5.2. Đối với các công trình cơ sở hạ tầng xây dựng theo tuyến đường như đường xá, đường dây tải điện, các tuyến cấp thoát nước, dẫn khí,v.v... thì hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng gồm:

a/ Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu), do chủ đầu tư đứng tên;

b/ Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất, kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới lô đất;

c/ Giấy đăng ký kinh doanh (nếu là công trình xây dựng của doanh nghiệp);

d/ Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:

- Sơ đồ vị trí tuyến công trình;

- Mặt bằng tổng thể công trình tỷ lệ 1/500 - 1/5000;

- Các mặt cắt ngang chủ yếu thể hiện bố trí tổng hợp đường dây, đường ống của tuyến công trình tỷ lệ 1/100 - 1/200;

6/ Công trình tượng đài, tranh hoành tráng và quảng cáo

6.1. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng các công trình tượng đài, tranh hoành tráng gồm:

a/ Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu) do chủ đầu tư đứng tên;

b/ Bản sao một trong những giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới lô đất;

c/ Giấy đăng ký kinh doanh (nếu là công trình xây dựng của doanh nghiệp);

d/ Ba bộ hồ sơ, mỗi bộ gồm:

- Sơ đồ vị trí công trình;

- Mặt bằng công trình tỷ lệ 1/200 - 1/500;

- Mặt đứng, mặt cắt chủ yếu công trình tỷ lệ 1/100 - 1/200.

6.2. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng các công trình quảng cáo, bao gồm:

a/ Đơn xin phép xây dựng (theo mẫu);

b/ ý kiến bằng văn bản của người sử dụng đất cho phép chủ đầu tư sử dụng đất để xây dựng công trình quảng cáo;

c/ Các bản vẽ sơ phác công trình quảng cáo

6.3. Việc xây dựng các công trình tượng đài, tranh hoành tráng và quảng cáo phải có giấy phép của cơ quan quản lý Văn hoá - Thông tin Nhà nước cấp có thẩm quyền.

IV/ THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

1/ Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phép xây dựng các công trình thuộc lãnh thổ mình quản lý theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.

2/ Uỷ quyền cấp giấy phép xây dựng

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thể uỷ quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng trực tiếp cấp giấy phép xây dựng các công trình thuộc thẩm quyền, trừ trường hợp Chính phủ có quy định khác.

Khi được uỷ quyền cấp giấy phép xây dựng, căn cứ vào điều kiện thực tế của mỗi địa phương Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm lập phương án tổ chức cấp giấy phép xây dựng, trong đó tiến hành phân loại và phân định khu vực, các công trình và vị trí có công trình phải cấp giấy phép xây dựng phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan cấp giấy phép xây dựng để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc uỷ quyền hoặc phân cấp và thực hiện các thủ tục hành chính về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật; thường xuyên báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh biết về tình hình cấp giấy phép xây dựng tại địa phương mình.

3/ Phân cấp cấp giấy phép xây dựng

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận và huyện cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu tư nhân và các công trình có quy mô nhỏ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định và theo sự phân cấp của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Việc phân cấp cấp giấy phép xây dựng cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã , quận và huyện phải căn cứ vào tình hình thực tế xây dựng của mỗi địa phương, năng lực tổ chức thực hiện của Uỷ ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, huyện; số lượng, chất lượng cán bộ, nghiệp vụ chuyên môn và khả năng chuẩn bị các căn cứ, điều kiện để cấp giấy phép xây dựng đạt hiệu quả.

Khi cấp giấy phép xây dựng các công trình theo thẩm quyền, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải thực hiện các thủ tục hành chính về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo nghiệp vụ chuyên môn của Sở Xây dựng.

4/ Cấp giấy phép xây dựng ở Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh

Đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố căn cứ vào pháp luật về đầu tư và xây dựng, về kiến trúc và quy hoạch và hướng dẫn tại Thông tư này chỉ đạo soạn thảo quy định về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn Thành phố và ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây ựng.

V/ TRÌNH TỰ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Trình tự cấp giấy phép xây dựng và theo dõi quá trình thực hiện giấy phép xây dựng được tiến hành như sau:

1/ Tiếp nhận và phân loại hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng

Cơ quan cấp có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có nhiệm vụ cử cán bộ có đủ thẩm quyền và năng lực tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, kiểm tra nội dung và quy cách hồ sơ, sau đó phân loại ghi vào sổ theo dõi.

Khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ phải ghi mã số vào phiếu nhận, có chữ ký của bên giao, biên nhận hồ sơ và có giấy hẹn ngày giải quyết. Phiếu nhận hồ sơ làm thành 2 bản, một bản giao cho chủ đầu từ và một bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép xây dựng.

Đối với hồ sơ chưa hợp lệ trong thời gian tối đa là 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, người tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng phải trực tiếp thông báo bằng văn bản cho đương sự biết về yêu cầu cần bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ. Chủ đầu tư có quyền đề nghị người tiếp nhận hồ sơ giải thích rõ những yêu cầu cần bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ hợp lệ và có quyền đề nghị người tiếp nhận hồ sơ giải thích rõ những yêu cầu cần bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ và người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm đáp ứng đề nghị đó của đương sự. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời gian thụ lý hồ sơ.

Trường hợp từ chối tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, thì người trực tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng phải trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối cho đương sự biết.

2/ Xin ý kiến các tổ chức có liên quan

Khi giải quyết cấp giấy phép xây dựng, trong trường hợp cần thiết cơ quan cấp giấy phép xây dựng có thể gửi văn bản cho các tổ chức có liên quan như: kiến trúc, quy hoạch, địa chính, văn hoá, y tế, công nghệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy, giao thông công chính, quốc phòng... và Uỷ ban nhân dân sở tại để xin ý kiến.

Sau 10 ngày kể từ khi nhận được công văn xin ý kiến, các tổ chức và cá nhân được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng

3/ Giải quyết các khiếu nại

Khi nhận được khiếu nại về việc cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải cử cán bộ có đủ khả năng và thẩm quyền nhận đơn và trả lời cho chủ đầu tư.

Trường hợp chủ đầu tư vẫn không thống nhất với ý kiến trả lời của người đại diện cơ quan cấp giấy phép xây dựng, thì thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải trực tiếp gặp và giải quyết khiếu nại đó của dân hoặc chủ đầu tư; nếu chủ đầu tư vẫn không thống nhất với cách giải quyết của thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép xây dựng, thì khiếu nại lên cơ quan cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

4/ Thẩm tra hồ sơ, quyết định cấp giấy phép xây dựng và thu lệ phí

Căn cứ vào hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, các ý kiến tham vấn, chứng chỉ quy hoạch (nếu có), quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng và các văn bản pháp luật khác có liên quan, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thẩm định hồ sơ, kiểm tra tại thực địa để quyết định hoặc từ chối cấp giấy phép xây dựng.

Giấy phép xây dựng được lập thành 2 bản chính, một bản cấp cho người xin cấp giấy phép xây dựng và một bản lưu ở cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Trường hợp giấy phép xây dựng bị mất, thì người xin cấp giấy phép xây dựng phải thông báo cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng biết để xét cấp lại.

Trước khi giao giấy phép xây dựng cho người xin cấp giấy phép xây dựng, cơ quan cấp giấy phép xây dựng thu lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.

Trước khi khởi công, chủ đầu tư phải thông báo ngày khởi công cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng và chính quyền sở taị cấp xã biết.

Trong thời hạn 12 tháng kể từ khi nhận được giấy phép xây dựng mà công trình vẫn chưa có điều kiện khởi công thì chủ đầu tư phải xin phép gia hạn. Thời hạn gia hạn thêm là 12 tháng; quá thời hạn trên mà chủ đầu tư vẫn không khởi công xây dựng công trình thì giấy phép xây dựng không còn giá trị.

5/ Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện giấy phép xây dựng.

Các chủ đầu tư phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định tại giấy phép xây dựng.

Khi có nhu cầu thay đổi, bổ sung những nội dung ghi trong giấy phép xây dựng, thì chủ đầu tư phải làm đơn xin phép cơ quan cấp giấy phép xây dựng, trong đó phải giải trình rõ lý do và nội dung cần thay đổi, bổ sung.

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng xem xét và quyết định thay đổi, bổ sung giấy phép xây dựng trong thời gian không quá 10 ngày kể từ ngày khi nhận được đown giải trình của chủ đầu tư.

Khi tiến hành định vị công trình, xác định cao độ nền cốt ± 0,00, xây móng và công trình ngầm, chủ đầu tư phải báo cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng biết để cử cán bộ đến kiểm tra tại hiện trường và xác nhận việc thi công công trình theo đúng giấy phép xây dựng đã cấp. Sau ba ngày kể từ khi nhận được giấy báo của chủ đầu tư mà cơ quan cấp giấy phép xây dựng không cử người đến kiểm tra, xác minh tại hiện trường, thì chủ đầu tư được tiếp tục triển khai thi công công trình. Mọi sai sót do việc kiểm tra chậm trễ gây ra, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm.

Đối với các giai đoạn thi công còn lại, chủ đầu tư phải thi công theo đúng giấy phép xây dựng được cấp. Trường hợp chủ đầu tư xây dựng sai với quy định của giấy phép xây dựng thì phải được xử lý theo quy định pháp luật, sau đó mới được tiếp tục thi công.

Khi công trình đã được xây dựng xong, chủ đầu tư phải tổ chức nghiệm thu theo đúng quy định của Bộ Xây dựng tại Điều lệ quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Trường hợp công trình xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng đã cấp, nhưng có lý do chính đáng và đã được cơ quan cấp giấy phép chấp thuận cho phép điều chỉnh thì chủ đầu tư phải lập hồ sơ hoàn công. Thành phần hồ sơ hoàn công như thành phần hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng và chỉ phải thể hiện lại những bản vẽ mà thực tế xây dựng công trình có những thay đổi so với giấy phép xây dựng.

6/ Lưu trữ hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng và hồ sơ hoàn công

Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ cấp giấy phép xây dựng và hồ sơ hoàn công để quản lý chặt chẽ việc cải tạo và xây dựng các công trình.

VI/ Tổ chức thực hiện

1/ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo việc cấp giấy phép xây dựng đảm bảo nhanh gọn, chặt chẽ, chính xác, thường xuyên kiểm tra, có biện pháp xử lý, uốn nắn kịp thời những sai sót và các hành vi tiêu cực;

2/ Giám đốc các Sở Xây dựng, Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất căn cứ vào quy định của pháp luật và hướng dẫn của Thông tư này giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức việc thực hiện cấp giấy phép xây dựng tại địa phương;

3/ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, huyện khi được phân cấp cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm kiện toàn công tác tổ chức và chuẩn bị đủ các điều kiện cần thiết để thực hiện các thủ tục hành chính trong cấp phép xây dựng đúng với quy định pháp luật;

4/ Thông tư này thay thế cho Thông tư số 05/BXD-KTQH ngày 18/9/1996 và Thông tư 04/1998/TT-BXD ngày 19/12/1998 của Bộ Xây dựng và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các ngành, địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng và Tổng cục địa chính để nghiên cứu giải quyết.

 

Bộ trưởng Bộ Xây dựng

Tổng Cục trưởng Tổng cục Địa chính

(Đã ký)

(Đã ký)

  

Nguyễn Mạnh Kiểm

Bùi Xuân Sơn

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.